Giáo Trình Pali 2 – Những Đệ Nhất Chuyển Hoá Ngữ Không Phải Phân Từ

NHỮNG ĐỆ NHẤT CHUYỂN HÓA NGỮ
KHÔNG PHẢI PHÂN TỪ

(Những tiếng này thuộc năng động thể và không chỉ một thì đặc biệt nào).

(141)“-ṇa” có thể được tiếp cho những ngữ căn tha động khi ở trước chúng có một túc từ sự vật.

kumbhaṃ + kara + ṇa  kumbhakāra (người thợ gốm)

rathaṃ + kara + ṇa  rathakāra (người đóng xe, thợ mộc).

ganthaṃ + kara + ṇa  ganthakāra (tác giả một quyển sách).

pattaṃ + gaha + ṇa  pattagāha (người mang bát).

sukhaṃ + kamu + ṇa  sukhakāma (tìm an lạc).

tantaṃ + ve + ṇa  tantavāya (thợ dệt).

kammaṃ + kara + ṇa  kammakāra (thợ thuyền).

A. y được xen vào giữa ṇa và ngữ căn kết thúc bằng một chữ ā .

dānaṃ + dā + ṇa  dānadāya (người bố thí).

dhaññaṃ + mā + ṇa  dhaññamāya (đong lúa).

tantaṃ + vā + ṇa  tan’ tavāya

B Một số danh động từ cũng được hình thành bằng tiếp vĩ ngữ này.

paca + ṇa   pāka (sự nấu).

gaha + ṇa   gāha (sự lấy).

caja + ṇa   cāga (sự từ bỏ).

hara + ṇa   hāra (sự mang).

(142)-a, -aka, -ana, -āvī và -tu  được tiếp sau những ngữ căn khi có một túc từ ở trước chúng.

(1) Vĩ ngữ -a

dhammaṃ + dhara + a  dhammadhara (trì pháp).

hitaṃ + kara + a  hitakara (ân nhân, có lợi).

dinaṃ + kara + a  dinakara (mặt trời, làm nên ban ngày).

dhanuṃ + gaha + a  dhanuggaha (người bắn cung).

sabbaṃ + dā + a  sabbada (người bố thí tất cả).

majjaṃ + pā + a  majjapa (người say).

Khi có những danh từ ở vào những cách khác với cách của túc từ đứng trước ngữ căn :

vane + cara + a   vanacara (người đi lang thang trong rừng).

thale  + ṭhā + a  thalaṭṭha (ở trên đất).

jale + ṭhā + a  jalaṭṭha (ở trong nước).

sirasmiṃ + ruha + a  siroruha (tóc, mọc trên đầu).

2) -aka (đôi khi cần sự tăng cường).

dā (cho) + aka  dāyaka (người cho). y được xen vào.

nī (dẫn) + aka = neaka  nāyaka (người lãnh đạo). e thành āy.

kara + aka  kāraka (người làm).

su + aka  seaka  sāvaka (người nghe, đồ đệ). e thành āv.

pu (làm sạch) + aka  pāvaka (lửa).

gaha + aka  gāhaka (người mang).

yāca + aka  yācaka (ăn xin).

pāla + aka  pālaka (người hộ trì).

3) Một số danh động từ được hình thành với ana

gaha + ana  gahana (sự cầm giữ).

nanda (vui) + ana  nandana (sự vui mừng).

bhuja (ăn) + ana  bhojana (đồ ăn).

su + ana  savaṇa (sự nghe).

paca + ana  pacana (sự nấu).

bhū + ana  bhavana (sự trở thành).

4) -āvī

bhayaṃ + disa (thấy) + āvī  bhayadassāvī (người thấy nguy hiểm). disa trở thành dassa.

5) -tu.

A Phụ âm cuối của ngữ căn trước vĩ ngữ này đôi khi đồng hóa thành t .

kara + tu  kattu (người làm, tác giả).

hara + tu  hattu (người mang)

bhara + tu  bhattu (người nâng đỡ, chồng).

gamu + tu  gantu (người đi).

vada + tu  vattu (người nói).

mana + tu  mantu (người nhận thấy).

ñātu + tu  ñātu (người biết).

dātu + tu  dātu (người cho).

B Đôi khi sự tăng cường nguyên âm đầu xảy ra:

chida + tu  chettu (người cắt).

ji + tu  jetu (người chinh phục).

nī + tu  netu (người lãnh đạo).

su + tu  sotu (người nghe).

C Được tiếp liền sau động từ căn :

pāle + tu  pāletu (người che chở)

pālaya + tu  pālayitu. (i được xen vào).

kāre + tu  kāretu (người sai làm).

hāre + tu  hāretu (người sai mang).

māre + tu  māretu (người sai giết).

(143)-ṇī được tiếp sau một số ngữ căn để hình thành những chuyển hóa ngữ chỉ tác nhân :

chattaṃ + gaha + ṇī  chattagāhī (người mang dù).

annaṃ + dā + ṇī  annadāyī (người cho đồ ăn).

pāpaṃ + kara + ṇī  pāpakārī (người phạm tội).

khīraṃ + pā + ṇī  khīrapāyī (loài có vú, người uống sữa).

satataṃ + kara + ṇī  satatakārī (người làm việc luôn).

sīghaṃ + yā (đi) + ṇī  sīghayāyī (đi mau).

dhammaṃ + vada + ṇī  dhammavādī (người giảng pháp, người chính trực).

(144)“-ra” được trực tiếp sau một số ngữ căn có những danh từ đi trước. R của vĩ ngữ biến mất cùng với phụ âm cuối của ngữ căn.

1. Bhuja + gamu + ra  (bhujena gacchatī’ ti) bhujano (con rắn).

2. Kuñja + ramu + ra  (kuñje ramatī’ ti) kuñjaro (con voi).

3. Kamma + jana  + ra  (kammena jāto) kammajo (phát sinh do một nghiệp trước).

4. Paṅka +jana  + ra  (paṅke jāto)  paṅkajo (mọc lên từ bùn).

5. Thala + jana  + ra  (thale jāto) thalajo (sinh trên đất).

6. Aṇḍa + jana  + ra  (aṇḍato jāto) aṇḍajo (sinh từ trứng, con chim hay rắn).

BÀI TẬP 25

DỊCH RA TIẾNG VIỆT
VÀ CHỈ RÕ NHỮNG ĐỆ NHẤT CHUYỂN HÓA NGỮ.
1/ “Te jalaṭṭhe thalaṭṭhe ca

Bhujage’ sītikoṭiyo

Saraṇesu ca sīlesu

Patiṭṭhāpesi Nāyako.” (Mahāvaṃsa.i.62).

2/ ” Annado balado hoti,

Vatthado hoti vaṇṇado

Yānado sukhado hoti

Dīpado hoti cakkhudo

So ca sabbadado hoti 

Yo dadāti upassayaṃ.”  (S.i 32).   

3/ “Ārāmaropā vanaropā

Ye janā setukārakā

Dhmmaṭṭhā sīlasampannā

Te janā saggagāmino.”  (S.i 33).   

4/ “Gopuraṭṭhā tu Damiḷā

Khipiṃsu vividhāyudhe

Pakkaṃ ayoguḷañ c’ eva

Kaṭhitañ ca silesikaṃ.” (Mahāvaṃsa 25,30).

5/ “Vanacāri pure āsiṃ.

Satataṃ vanakammiko

Patthodanaṃ gahetvāna

Kammantaṃ agamās’ ahaṃ.” (Apa. 376).

6/ “Atīte Bārāṇasiyaṃ Brahmadatte rajjaṃ kārente Bodhisatto kāsigāmake kumbhakārakule nibbattitvā kumbhakārakammaṃ katvā puttadāraṃ posesi.” (178. th Jātaka).

7/ “So araññato āgacchante mālākāre disvā thokaṃ thokaṃ phāṇitakhaṇḍaṃ datvā uḷuṅkena pānīyaṃ adāsi.”  (4 th Jātaka).  

8/ “Uyyānapālo tassa madhamakkhitatiṇesu paluddhabhāvaṃ ñatvā anukkamena attānaṃ dassesi.” (14. th Jātaka).

9/ “Mige anto paviṭṭhe dvāraṃ pidahiṃsu. Migo manusse disvā kampamāno maraṇabhayabhīto antonivesanaṅgaṇe ādhāvati paridhāvati.” (Same Jātaka).

10/ Dinakare atthaṅgacchante nisākare ca udente raṭṭhassa pālako, Buddhassa sāvako, mahārājā  yācakānaṃ mahādānaṃ adāsi.  

NGỮ VỰNG
  • Aṭṭaṅgacchanta: biến mất (htpt).
  • Patthodana: một nắm cơm (nam).
  • Antonivesanaṅgaṇa : sân nhà (trung).
  • Paridhāvati: chạy quanh (đt).
  • Ayoguḷa: hoàn sắt, viên sắt (nam).
  • Paluddhabhāva: sự cám dỗ (nam).
  • Ādhāvati: chạy đó đây (đt).
  • Paviṭṭha: vào (qkpt).
  • Ārāma: vườn
  • Posesi: nâng đỡ (qkpt).
  • Āsiṃ: (tôi) là (đt).
  • Phāṇitakhaṇḍa: cục đường (nam).
  • Upassaya: nhà (nam).
  • Balada: người cho sức mạnh (tt).
  • Uyyānapāla : người làm vườn (nam).
  • Yānada: người cho xe (tt).
  • Uḷuṅka: thìa lớn (nam).
  • Ropa: người trồng cây (nam).
  • Kaṭhita: nóng sôi (qkpt).
  • Vaṇṇada: cho (dùng sắc) (tt).
  • Kammanta: công việc (nam).
  • Vanakammika: người làm trong rừng (nam).
  • Gopuraṭṭha: người gát cửa.
  • Satataṃ : luôn luôn (trạng từ)
  • Thoka: một ít, nhỏ (tt).
  • Saggagāmī: người đi lên trời (tt).
  • Dāra  : vợ (nữ).
  • Saraṇa: chỗ trú ẩn (trung).
  • Dhammaṭṭha: chính trực (tt).
  • Sīlasampanna: có đức hạnh, giữ giới (tt).
  • Nisākara: mặt răng (nam).
  • Silesikā: nướu răng (nữ).
  • Pakka : được nấu, được đun nóng (qkpt).
DỊCH RA TIẾNG PĀLI
VÀ SỬ DỤNG NHỮNG ĐỆ NHẤT CHUYỂN HOÁ NGỮ

  1. Những người thợ gốm, những người làm tràng hoa, những thợ mộc, thợ vàng và những thợ khác ngày xưa không sống trong những đô thị mà trong những vùng phụ cận ở bên ngoài đô thị.
  2. Tất cả chúng sinh, sống trong đất hay trong nước, đều không thể hộ trì sinh mạng của chúng mà không có thức ăn.
  3. Những người cho thức ăn, áo quần và những thứ khác cho những hành khất, được ca tụng bởi những người khác sống trong những vùng kia.
  4. Đức Thế Tôn ngồi trên một bảo toà được dâng cúng (cho) bởi những vị long vương của Tích Lan, khi Ngài viếng thăm đảo này.
  5. Vào ngày sau, khi những vị tu sĩ đi vào làng, họ thấy rằng giảng đường đã không được quét tước, những chiếc chiếu đã không được trải ra, và nước uống đã không được đặt.
  6. “Nhưng bây giờ, được vây quanh bởi những con cái và cháu bà, bà vừa đi vừa hát chung quanh toà nhà”. B.T. 479.
  7. “Khi Visākhā nghe tiếng “những bậc thánh” bà vô cùng sung sướng… những khi bà đến nơi mà họ đang ăn và nhìn họ, thì bà đâm ra tức giận vì quan giữ kho.” B.T.465.
  8. Sâu xa về trước, này Ānanda, có một ông vua tên là Mahā-Sundassana, vua của những vị vua, chúa tể của cả bốn phương của trái đất, người chinh phục, người bảo vệ mọi người. B.G.B. 217.
  9. Ở đấy chúng trải qua suốt ngày để chiêm bái, tôn ngưỡng những xá lợi của Đức Thế Tôn với những vũ điệu, bài ca, âm nhạc, và những tràng hoa và hương, và kết những cái “lọng”. Ibid. 229.
  10. 10.Khi ông ta nói thế Đại Đức Ānanda nói với người lang thang Subhadda rằng : “Thôi đủ rồi”, này bạn Subhadda, đừng làm phiền Đức Như Lai, Thế Tôn đang mệt. Ibid. 249.
NGỮ VỰNG
  • Thợ : sippī (nam)
  • Chiêm bái : sakkaronto (htpt)
  • Toà nhà : geha, pāsāda (nam)
  • Tôn ngưỡng : mānenta (htpt)
  • Vàng : padesa (nam)
  • Xá lợi (Phật) : Tathāgata sarīra (nam)
  • Đủ rồi : alaṃ (bbt)
  • Quanh : parisamantato (bbt)
  • Thợ vàng : suvaṇṇakāra (nam)
  • Hát : gāyanta (htpt)
  • (Đã được) quét : sammajjita, sammaṭṭha (qkpt) 
  • Đồ đạc, vật dụng : upakaraṇa, bhaṇḍa (trung)
  • “Đã được” trải : atthata (qkpt)
  • “Đã được” đặt : ṭhapita (qkpt)
  • Hộ trì, bảo trợ : bharituṃ (vb)
  • Điệu ca : gīta (trung)
  • Làm phiền : viheseti (đt)
  • Bảo toà : maṇipallanka (nam)
  • Người lang thang : sañcāraka, paribbājaka (nam)
  • Chiếu : kilañja (nam)
  • Không có thể : asamattha (tt)
  • Mệt : kilanta (tt)

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.