Giáo Trình Pali 2 – Danh Từ Hợp Thể: Hợp Thể Trạng Từ & Hợp Thể Liên Từ

HỢP THỂ TRẠNG TỪ (AVYAYĪBHĀVA – SAMĀSA)

(44)Khi thành phần đầu của một hợp thể là một bất biến từ và thành phần thứ hai là một danh từ, thì hợp thể ấy gọi là Hợp thể trạng từ.

Toàn thể hợp thể trở thành một trạng từ, có biến cách là đối cách số ít (trung tánh). Một biến cách nào đó (phần nhiều không phải chủ cách được bao hàm trong thành phần danh từ của hợp thể, tùy theo nghĩa của bất biến từ.

nagarassa + upa : upanagaraṃ (gần thành phố).

rathassa + anu : anurathaṃ (sau xe).

gharaṃ + anu : anugharaṃ (nhà này đến nhà khác, từng nhà).

anu + aḍḍhamāsaṃ : anvaḍḍhamāsaṃ (nửa tháng một lần, mỗi nửa tháng).

mañcassa + heṭṭhā : heṭṭhāmañcaṃ (dưới giường, gầm giường).

pāsādassa + upari : uparipāsādaṃ (trên lầu).

pākārassa + tiro : tiropākāraṃ (băng qua hào lũy, xuyên tường).

gāmasso + anto : antogāmaṃ (trong làng).

sotaṃ + paṭi : paṭisotaṃ (ngược dòng).

kamo + yathā : yathākkamaṃ (theo tứ tự).

vuddhānaṃ (paṭipāṭi) + yathā : yathāvuddhaṃ. (theo tôn ti trật tự)

bhattassa + pacchā : pacchābhattaṃ (sau bữa ăn ngọ, xế trưa) .

purebhattaṃ (trước bữa ăn ngọ buổi sáng)

gaṅgāyo + adho : adhogaṅgaṃ (thượng nguồn sông Hằng, trên dòng sông Hằng).

jīvo + yāva : yāvajīvaṃ (trọn đời).

balaṃ + yathā : yathābalaṃ (hết sức, tân lực, tùy theo sức mình).

nagarato + bahi : bahinagaraṃ (ngoại thành).

attho + yāva : yāvadatthaṃ (mặc sức, tha hồ).

ā (yāva) + samuddaṃ : āsamuddaṃ  (đến tận bờ biển).

vātassa + anu :  anuvātaṃ (thuận theo chiều gió).

HỢP THỂ LIÊN TỪ (BAHUBBĪHI)

(45)Khi hai hay nhiều danh từ phối hợp, và kết quả là hợp thể có một ý nghĩa khác với nghĩa của hai thành phần riêng rẽ, thì được gọi là hợp thể liên từ.

Hợp thể này đòi hỏi phải thêm một trong những đại danh từ liên kết như “người mà, cái mà,” … mới đủ nghĩa; bởi thế nó được sử dụng như một tính từ và có tính của danh từ mà nó định tính. Ví dụ :

chinnā + hatthā (yassa, so) : chinnahattho (một người đã bị (chặt) cụt tay).

lohitena + makkhitaṃ + sīsaṃ (yassa, so) : lohitamakkhitasīso (người đầu vấy máu).

ārūḷhā + vāṇijā (yaṃ, sà) : ārūḷhavānṇijā (một chiếc tàu, có nhiều thương gia đã xuống).

jitāni + indriyāni (yena, so) : jitindriyo (vị tu sĩ, bậc đã hàng phục các căn).

dinno + suṅko (yassa, so) : dinnasuṅko (một viên chức, đã được đóng thuế cho).

niggatā + janā (yasmā; so) : niggatajano (một khu làng, làng hoang, nhà hoang).

khīṇā + āsavā (yassa, so) : khīṇāsavo (một vị thánh, bậc đoạn lậu).

sampannāni + sassāni (yasmiṃ, so) : sampannasasso (một tỉnh trù mật, đất phì nhiêu).

(46)Danh từ nữ tánh có vĩ ngữ ī, u và những ngữ căn kết thúc bằng -tu, thường có tiếp vĩ ngữ -ka khi chúng là thành phần cuối của một hợp thể liên từ.  

bahuyo + nadiyo (yasmiṃ, so) : bahunadiko (một xứ có nhiều sông) vùng sông nước.

bahū + vadhuyo (yassa, so) : bahuvadhuko (một người) có nhiều vợ.

apagato + satthā (yasmā, so) : apagatasatthukaṃ (giáo pháp) mà người sáng lập đã chết.

(47)Hợp thể liên từ có nam tánh hay trung tánh nếu nó chỉ một danh từ nam tánh hay trung tánh, dù cho thành phần cuối của hợp thể ấy là một danh từ thuộc nữ tánh. Nếu thành phần đầu thuộc nữ tánh thì dấu hiệu nữ tánh của nó bị bỏ rơi.

mahantī + paññā (yassa, so) : mahāpañño (một người có trí tuệ lớn).

pahūtā + jivhā (yassa, so) : pahūtajivho (một người có lưỡi rộng hơn những người khác).

acalā + saddhā (yassa, so) : acalasaddho (một người có đức tin kiên cố (không lay chuyển)).

dīghā + jaṅghā (yassa, so)  : dīghajaṅgho (một người có ống chân dài).

BÀI TẬP 9

DỊCH RA TIẾNG VIỆT VÀ
GIẢI THÍCH NHỮNG HỢP THỂ
1/ Suranaramahito Satthā bhikkhusahassaparivutto ākiṇṇamanussaṃ Rājagahanagaraṃ pāvisi.

2/ Ārūḷhavāṇijā mahānāvā nirupaddavena mahāsamuddaṃ taritvā sattāhena Jambudīpaṃ sampāpuṇi.

3/ Saparivāro rājā anvaddhamāsaṃ antopurā nikkhamitvā nānātarusaṇḍamaṇḍitaṃ dijagaṇakūjitaṃ uyyānaṃ gacchati.

4/ “Sīlagandhasamo gandho

Kuto nāma bhavissati,

Yo samaṃ anuvāte ca,

Paṭivāte ca vāyati ?”  (Vism. I.10).

5/ Bahavo Brāhmaṇā  bahinagarato antonagaraṃ pavisitvā yāvadatthaṃ bhuñjitvā sakasakagehāni agāmiṃsu.

6/ Dussīlā yāvajīvaṃ akusalāni katvā paraṃ maraṇā niraye uppajjitvā atikaṭukadukkhaṃ vindanti. 

7/ Sambuddhaparinibbāṇato vassasattaccayena vesālivāsino Vajjiputtakā bhikkhū sāsane abbudaṃ uppādesuṃ.

8/ “Tasmiṃ samaye Satthā anupubben’ āgantvā  Anāàthapiṇḍikena mahāseṭṭhinā kārite Jetavanamahāvihāre viharati, mahājanaṃ saggamagge ca mokkhamagge ca paṭiṭṭhāpayamāno.”  (Dh.A.i, 4).

9/ Chaḷabhiññāppattā pañcasatakhīṇāsavā antovassaṃ Rājagahasamīpe vasantā dhammavinayasaṅgītimakaṃsu.

10/ “Tadā Sāvatthiyaṃ sattamanussakoṭiye vasanti; tesu ariyasāvakānaṃ dve yeva kiccāni ahesuṃ : purebhattaṃ dānaṃ denti, pacchābhattaṃ gandhamālādihatthā vatthabhesajjapānakādiṃ gāhāpetvā dhammasavanatthāya gacchanti” (Dh.A,5).

NGỮ VỰNG
  • Atikatuka : rất gay gắt (tt).
  • Anupubbena: theo tuần tự, dần dần (trạng từ)  
  • Antovassaṃ : trong mùa mưa (trạng từ) .
  • Abbuda: sự tranh biện (nam) .  
  • Ariyasāvaka : một bậc thánh đệ tử đã đạt đạo (nam).
  • Ākiṇṇa : đầy dẫy, rắc đầy (q.k.p.t).
  • Kicca: công việc (trung).
  • Gāhāpetvā : sau khi sai, bảo lấy (b.b.từ) .
  • Chaḷabhiññāppatta : (người) đã đắc lục thông (tt).
  • Tarusaṇḍa : rừng cây (nam).
  • Dijagaṇakūjita : vang dội tiếng chim hót (tt) .
  • Dussīla: xấu tánh, thiếu tư cách (tt) .
  • Dhammasaṅgīti: sự tụng đọc pháp (nữ) .
  • Nirupaddava: thoát nguy (t.từ).
  • Patiṭṭhāpayamāna : thiết lập (h.t.pt.).
  • Paraṃ: sau khi (trạng từ) .
  • Parinibbāṇa : sự đại bát Níp bàn của Phật, nhập diệt (trung) .
  • Pānakādi : nước đường… (trung) .
  • Parivutta: được vây quanh bởi (q.k.p.t).
  • Maṇḍita: được trang sức, đẹp (t từ).
  • Mahita  : được tôn kính (q.k.p.t) .
  • Vajjiputtaka: những người con trai của Vajji (nam).
  • Vāyati : thổi
  • Vindati: chịu đựng được.
  • Sattamanussakoṭiyo: 70 triệu người (nữ số nhiều)
  • Sama: bình đẳng, bằng (t từ) .
  • Samīpa: lân cận (trung)  gần kề (t từ)
  • Samaya: thì giờ, tôn giáo (nam).
  • Saparivāra: cùng với tùy tùng (trạng từ).
  • Sīlagandha: hương của giới hạnh, giới hương .
DỊCH RA PĀLI
LẬP THÀNH HỢP THỂ NẾU ĐƯỢC

  1. Bình Sa, vua xứ Ma Kiệt Đà, đi với tuỳ tùng đến khu vườn của Ngài tên là Veḷuvana để nghe pháp do Đức Phật giảng.
  2. Sau khi nghe Pháp, vua cùng với một trăm hai chục ngàn người trở thành đệ tử của Đấng Giác Ngộ.
  3. Người đàn ông mà các con trai đã chết, đi đến ngôi chùa ở ngoài thành và dâng cúng thí vật và y phục cho những tỷ kheo ở đấy .
  4. Vào hôm sau, sau khi sửa soạn đồ cúng dường cho các tỷ kheo sau khi trang hoàng thành phố, chúng tu bổ con đường mà theo đó Đức Phật sẽ đến.
  5. Ngài nói với những người ấy : “Nếu các ông dọn con đường này cho Phật, hãy giao cho tôi một mảnh đất tôi sẽ dọn sạch nó cùng với các ông.
  6. Nhưng trước khi mảnh đất có thể được dọn bởi vua, Đức Phật Nhiên Đăng cùng với một đoàn một trăm ngàn vị thánh đủ 6 thần thông, đã giáng hạ xuống con đường trang hoàng và chuẩn bị (dành sẵn) cho Ngài.
  7. Sau khi nhận ở dưới một gốc cổ thụ, một bữa ăn gồm nước cháo và sau khi ăn một ít cháo bên bờ sông Niên Liên Ngài đã đạt Vô Thượng Giác dưới một gốc cây sung (fig tree).
  8. Những vị thánh gồm 400 ngàn, đã dâng cúng hương và những tràng hoa cho bậc Vĩ Nhân, chào Ngài và đi.
  9. Trong khi trái đất đang rung chuyển, những người dân của thành Ramma, không thể chịu được điều ấy đã té ngã khắp nơi, trong khi những bình nước và những đồ đựng khác bị võ tan từng mảnh.
  10. Vào lúc ấy, chiếc ngai mà Đế Thích đang ngồi trở nên ấm (nóng).
NGỮ VỰNG
  • Giao : niyameti
  • Như trước: pubbe viya
  • Dọn sạch : sodhenta (htpt)
  • Đấng Giác Ngộ : Bhagavantu (nam)
  • Tan ra từng mảnh : khaṇḍākhaṇḍikajāta (qkpt)
  • Cây sung : assattha (nam)
  • Sau khi ăn một ít (cháo) : paribhuñjitvā
  • Cùng với : saha
  • Chuẩn bị : paṭiyatta (qkpt)
  • Bữa ăn nước cháo : khīrapāyāsa (nam)
  • Ở một bên : ekamantaṃ (trt)
  • Mảnh : khaṇḍa, bhāga (nam)
  • Vô Thượng Giác : sabbaññutañāna (trung)
  • Chịu đựng : sahituṃ (vị biến cách)
  • Đồ đựng nước : bhājana (trung)

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.