Giáo Trình Pali 2 – Luật Hợp Âm (sandhi): Luật Hợp Âm Nguyên Âm & Bài Tập
LUẬT HỢP ÂM (SANDHI)
(1) Khi hai chữ cái trong cùng một danh từ hay trong hai danh từ khác nhau được phối hợp để thuận tiện phát âm, thì sự phối hợp ấy được gọi là sandhi – luật hợp âm.
Luật hợp âm được chia ra 3 trường hợp :
1/ Sarasandhi : hợp âm giữa các nguyên âm.
Trường hợp này xảy ra khi một chữ kết thúc bằng một nguyên âm được nối liền với một chữ khác khởi đầu bằng một nguyên âm, hoặc khi hai nguyên âm kề nhau của cùng một chữ được liên kết lại với nhau.
2/ Byañjanasandhi : hợp âm giữa một nguyên âm và một phụ âm.
Trường hợp này xảy ra khi một chữ kết thúc bằng một nguyên âm được nối liền với một chữ khởi đầu bằng một phụ âm.
3/ Niggahītasandhi : hợp âm giữa ṃ và một nguyên âm hay một phụ âm.
Trường hợp này xảy ra khi một chữ hay một âm kết thúc bằng ṃ được nối liền với một tiếng hay một âm khởi đầu hoặc bằng một nguyên âm, hoặc bằng một phụ âm.
I – LUẬT HỢP ÂM NGUYÊN ÂM (SARASANDHI)
Sự phối hợp các nguyên âm được hình thành bằng cách bỏ bớt hay thay đổi một hoặc hai nguyên âm kề nhau.
LOPO – XÓA CHỮ
(2) Một nguyên âm đứng trước một nguyên âm khác đôi khi bị hủy bỏ. Trường hợp này gọi là pubbasaralopasandhi (tiếp ngữ xóa nguyên âm trước).
Ví dụ :
a trước a : Vandiya + aggaṃ = vandiyaggaṃ.
a trước ā : Tān’ eva + āsanāni = tān’ evāsanāni.
a trước u : Amanussa + upaddavo = amanussupaddavo.
ā trước i : Paññā + indriyaṃ = paññindriyaṃ.
i trước i : Tīni + imāni = tīnimāni.
i trước e : No hi + etaṃ = no h’ etaṃ.
ī trước o : Bhikkhunī + ovādo = bhikkhunovādo.
u trước u : Mātu + upaṭṭhānaṃ = mātupaṭṭhānaṃ.
u trước ā : Sametu + āyasmā = sametāyasmā.
e trước a : Dhanaṃ me + atthi = dhanaṃ matthi.
e trước e : Sabbe + eva = sabb’ eva.
o trước e : Asanto + ettha = asant’ ettha.
o trước a : Tayo + assu = tayassu.
(3) Khi hai nguyên âm kề nhau không giống nhau, thì nguyên âm thứ hai thường bị bỏ. Trường hợp này gọi là “parasaralopasandhi” (tiếp ngữ xóa nguyên âm sau).
a + a, a + ā, ā + a, ā + ā là giống nhau; i + i,… cũng vậy. a + i, u, e hay o là không giống; i + a, u, e, o,… cũng vậy. Ví dụ :
i đứng sau ā : chāyā + iva = chāyā’ va.
a đứng sau i : iti + api = itipi.
a đứng sau u : devatā nu + asi = devatā nu’ si?
a đứng sau ū : akataññū + asi = akataññū’ si.
a đứng sau e : vande + ahaṃ = vande’ haṃ.
a đứng sau o : so ahaṃ = so’ haṃ.
i đứng sau u : cakkhu + indriyaṃ = cakkhundriyaṃ.
e đứng sau ā : kathā + eva kā = kathā’ va kā?
e đứng sau o : pāto + eva = pāto’ va.
ā đứng sau o : moggallāno + āsi = moggallāno’ si.
(4) Nguyên âm a hay ā phối hợp với i hay ī thành e, với u hay ū thành o (a + i hay ī ⇨ e; a + u hay ū ⇨ o). Trường hợp này gọi là “vikāra” (phép tiếp ngữ biến dạng).
bandhussa + iva = bandhuss’ eva.
jina + īritaṃ = jineritaṃ.
canda + udayo = candodayo.
yathā + udake = yathodake.
upa + ikkhati = upekkhati.
na + upeti = nopeti.
udadhi + ūmi = udadhomi.
BÀI TẬP 1
DỊCH RA TIẾNG VIỆT NGỮ & TÁCH RỜI CÁC HỢP ÂM
Tesaṃ dvinnaṃ nivesanesu bahunnaṃ bhikkhūnaṃ paññattān’ ev’ āsanāni honti. “Puttā m’ atthi dhanaṃ m’ atthi Purā Vesālivāsīnaṃ mahanto rogupaddavo ahosi. Sabb’ eva mayaṃ dhammaṃ sutvā taṃ sādhukaṃ manasi karissāma. Sabbaṃ p’ idan amhākaṃ dehanissitaṃ vinassati. “No h’ etaṃ bhante” ti bhikkhū Bhagavato vadiṃsu. Dāsen’ āhaṭāni dārūni gahetvā dāsī yāguṃ paci. Yadā’ haṃ nagaraṃ agamāsiṃ tad’ eko puriso mama chattaṃ gaṇhi. Dārakā pupphān’ ocinituṃ vanaṃ gantvā setāni’ pi nīlāni’ pi pupphān’ āhariṃsu. “Tena h’ āvuso gaṇhatha me patta – cīvaran” ti thero āha. 11.”Thero nāsāya telaṃ āsiñcanto nisinnako’ va āsiñcitvā antogāmaṃ pāvisi”. (Dh.A.i.10). 12.Anāthapiṇḍiko’ pi Visākhā’ pi mahā–upāsikā nibaddhaṃ divasassa dve vāre Tathāgatass’ upaṭṭhānaṃ gacchanti. 13.Uggaṇhitukāmā dārakā pāto’ v’ uṭṭhāya kiñci bhuñjitvā satthasālaṃ gacchanti. 14.Kumbhaghosako kālass’ eva vuṭṭhāya Rājagahanagare kammakāre pabodhesi. 15.Mahā–mahindatthero aññehi catūhi pabbajitehi saddhiṃ Laṅkādīpaṃ āgantvā jineritaṃ saddhammaṃ laṅkikānaṃ desesi. |
|
NGỮ VỰNG | |
antogāma (trung) : trong làng.
ahosi (đt, qk) : là. āvuso (bất biến hô cách) : này hiền giả. āsiñcanta (h.t.p.t) : rưới, rắc. āsiñcitvā (b.b.q.k.p.t ) : sau khi rưới, rắc. āha (đ.t.q.k) : đã nói. iti (b.b.t) : như thế này, như vậy. uggaṇhitukāma (t.từ) : muốn học. upaṭṭhāna (trung) : săn sóc, điều dưỡng. kālass’ eva (b.b.t) : sớm. kiñci (b.b.t) : một cái gì. kumbhaghosaka (nam) : tên một người. tathāgata (nam) : Đức Phật, đấng Như Lai. tela (trung) : dầu. |
thera (nam) : Trưởng lão, Thượng tọa.
dehanissita (t.từ) : liên hệ đến thân. dve vāre (đối cách số nhiều) : hai lần. nibaddhaṃ (tr.từ) : luôn luôn. nivesana (trung) : nhà, chỗ ở, trú xứ. paññatta (q.k.p.t) : được sửa soạn. pattacīvara (trung) : bát và y. pabodheti (đ.từ) : đánh thức. pabbajita (nam): tu sĩ, người xuất gia. bāla (t.từ): ngu si, người ngu (nam). bhante (hô cách): thưa tôn giả. rogupaddava (nam): tai họa do bệnh tật đưa đến. laṅkika (t.từ): sinh ở Tích Lan. |
vāra (nam): lần lượt.
vinassati (đ.từ): tiêu diệt. vihaññati (đ.từ): chịu khó. vuṭṭhāya (b.b.q.k.p.t): sau khi thức dậy. |
vesālivāsī (nam): người ở thành Tỳ-xá-li.
satthasālā (nữ): trường học. |
DỊCH RA PĀLĪ
LÀM THÀNH HỢP ÂM CHỖ NÀO THÍCH HỢP.
Một trong những người bạn của tôi cho tôi quyển sách khi tôi đã đến khu làng.
Mọi chúng sinh biến mất sau khi trút bỏ những thân xác của chúng vào cuối đời của chúng.
Những cô gái mang lại những hoa xanh và đỏ và cho những bông ấy cho mẹ và cha của chúng.
Mười trái cây do người cha mang lại được phân chia bởi người mẹ giữa những con trai và những con gái.
Đã có nhiều chỗ ngồi được sửa soạn cho những tỳ kheo trong Tinh xá Kỳ Viên (Jetavana).
Ngày trước có một tai nạn lớn về bịnh tật do dân chúng ở Tích Lan.
“Không phải thế, này hiền giả”, tôn giả Sārīputta đã nói như vậy với các Tỳ kheo.
Vị Đại trưởng lão đã nói với các dân làng: “Ngày mai, chúng ta sẽ đi đến thành Sāvatthi”.
Vị Tỳ kheo thức dậy sớm và bắt đầu quét những khu sân thượng ở chung quanh điện thờ.
Giáo lý do Đức phật thuyết giảng đã được viết thành sách lần đầu tiên trong thời kỳ trị vì của vua Vaṭṭagāmaṇī Abhaya ở Tích Lan.
Vì bị ốm, tôi đã dùng thuốc từ một y sĩ trong 20 ngày, và trở nên lành mạnh.
Đức Phật đã thuyết giảng cho tất cả mọi người nào đến Tinh xá.
Triệu phú Cấp Cô Độc và tín nữ Visākhā đã xây hai ngôi tinh xá gần Sāvaṭṭhi và dâng cúng cho Đức Phật.
Ngài đã trải qua 26 mùa mưa ở trong hai ngôi Tinh xá ấy, nhận sự cúng dường từ hai gia đình ấy.
Migāra, nhạc phụ của Visākhā xem bà như mẹ của ông ta, bởi thế bà được gọi là “Migāramātā”.
NGỮ VỰNG
Giữa (câu 4): antare (định sở cách)
Đã trở nên (câu 11): abhavi (đ.t)
Vì (bị ốm) (câu11): honta (h.t.p.t)
hutvā (b.b.q.k.p.t)
Chúng sinh (câu2): satta ; pāṇī (nam)
Sách (câu10): potthaka (nam)
Đã xây (câu13): kāresi (đ.t.q. t)
Trút bỏ (câu 2): vijahitvā (b.b.q. k.p.t)
Biến mất (câu 2): antara – dhāyati ; vinassati (đt)
Phân chia (câu 4): bhājita (q.k.p. t)
Suốt trong (câu10): vattante (định sở cách)
Sớm (câu 9): pāto’ va (b.b.t)
Tín nữ (câu 13): upāsikā (nữ)
Cúng dường (câu14): sakkāra (nam)
Đời sống (câu 2): jīvita (trung)
Tai nạn (câu 6): vipatti (nữ)
Lần đầu tiên (câu 10): sabbapaṭhamam (trạng từ)
Sân tháp (câu 9): cetiyaṅgaṇa (trung)
Được sửa soạn (câu 5): paññatta (q.k.p.t)
Mùa mưa (câu 14): vassāna (trung)
Đang nhận (câu 14): labhanta (h.t.p.t)
Thời trị vì (câu 10): rajjakāla (nam)
Ốm (bịnh) (câu 11): rogī (tĩnh từ)
Đã trải qua (câu 14): atikkāmesi (đ.t)
Quét (câu 9): sammajjati (đ.t)
Triệu phú (câu 10): seṭṭhī (nam)
Người giữ công khố: bhaṇḍāgārika (nam)
Dân làng (câu 8): gāmavāsī (nam)
(8) Khi nguyên âm thứ nhất bị hủy bỏ, thì nguyên âm thứ hai đôi khi đổi thành trường âm. Đây gọi là paradīghasandhi (tiếp ngữ làm trường âm chữ sau).
tatra + ayaṃ = tatr + ayaṃ = tatrāyaṃ.
tadā + ahaṃ = tad + ahaṃ = tadāhaṃ.
yāni + idha = yān + idha = yānīdha.
kikī + iva = kik + iva = kikīva.
bahu + upakāro = bah + upakāro = bahūpakāro.
idāni + ahaṃ = idān + ahaṃ = idānāhaṃ.
sace + ayaṃ = sac + ayaṃ = sacāyaṃ.
tathā + upamaṃ = tath + upamaṃ = tathūpamaṃ.
appassuto + ayaṃ = appassut + ayaṃ = appassutāyaṃ.
(9) Đôi khi nguyên âm đầu đổi thành trường âm khi nguyên âm thứ hai bị hủy bỏ (nên nhớ, chỉ khi nguyên âm thứ hai khác với nguyên âm đầu mới bị hủy bỏ). Đây gọi là pubbadīghasandhi (tiếp ngữ làm trường âm chữ trước).
deva + iti = deva + ti = devāti.
vijju + iva = vijju + va = vijjūva.
vi + atināmeti = vi + tināmeti = vītināmeti.
sādhu + iti = sādhu + ti = sādhūti.
kiṃsu + idha = kiṃsu + dha = kiṃsūdha.
lokassa + iti = lokassa + ti = lokassāti.
(10)i , ī hoặc e đứng trước một nguyên âm khác đôi khi đổi thành y; nguyên âm thứ hai có thể đổi thành trường âm. Đây gọi là ādesasandhi (tiếp ngữ thay chữ).
aggi + agāro = aggy + agāro = aggyāgāro.
sotthi + atthu = sotthy + atthu = sotthyatthu.
putto te + ahaṃ = putto ty + ahaṃ = putto tyāhaṃ.
me + ayaṃ = my + ayaṃ = myāyaṃ.
dāsī + ahosiṃ = dāsy + ahosiṃ = dāsyāhosiṃ.
sattamī + atthe = sattamy + atthe = sattamyatthe.
(11)o hay u trước một nguyên âm khác được đổi thành v, đôi khi nguyên âm thứ hai thành trường âm. Đây được gọi là ādesasandhi (tiếp ngữ thay chữ).
so + ahaṃ = sv + ahaṃ = svāhaṃ.
anu + eti = anv + eti = anveti.
atha kho + assa = athakhvassa.
anu + addhamāsaṃ = anvaddhamāsaṃ.
su + akkhāto = sv + akkhāto = svākkhāto.
na tu + eva = na tveva.
yāvatako + assa = yāvatakvassa.
su + āgataṃ = svāgataṃ.
yo + ayaṃ = yv + ayaṃ = yvāyaṃ.
Những phụ âm y, v, m, d, n, t, r, ḷ, h đôi khi được xen giữa hai nguyên âm để tránh kẽ hở. Đây gọi là āgamasandhi (phép tiếp ngữ xen chữ).
Y : Na + idaṃ = nayidaṃ.
Vuddhi + eva = vuddhiyeva.
V : Ti + aṅgulaṃ = tivaṅgulaṃ.
Pa + uccati = pavuccati.
M : Idha + ijjhati = idhamijjhati.
Lahu + essati = lahumessati.
D : Atta + attho = attadattho.
Tāva + eva = tāvadeva.
N : Ito + āyati = itonāyati.
T : Tasmā + iha = tasmātiha.
Ajja + agge = ajjatagge.
R : Du + akkhāto = durakkhāto.
Pātu + ahosi = pāturahosi.
Ni + uttaro = niruttaro.
Ḷ : Cha + abhiññā = chaḷabhiññā.
Cha + aṃso = chaḷaṃso.
H : Su + ujū ca = suhujū ca
G: Putha + eva = puthageva
BÀI TẬP 2
DỊCH RA TIẾNG VIỆT NGỮ VÀ CHỈ RÕ CÁCH THÀNH LẬP CÁC HỢP ÂM1/ Sac’ āyaṃ kumāro agāraṃ ajjhāvasati rājā bhavissati cakkavattī. 2/ “Samma, idān’ āhaṃ vihāraṃ gantvā theraṃ tayā katapaṇṇasālāyaṃ nisinnakaṃ disvā āgato’ mhi” (Dh.A.i.19). 3/ Svāhaṃ abbūḷhassallo’ smi, sītibhūto’ mhi nibbuto” (Dh.A.i.30). 4/ “Ko’ si tvaṃ bhante’ ti? Therassa bhāgineyyo’ mhī’ ti” (Dh.A.i.14). 5/ “Yathā hi mūle anupaddave daḷhe Chinno’ pi rukkho punareva rūhati. Evaṃ pi taṇhānusaye anūhate. Nibbatatī dukkhaṃ idaṃ punappunaṃ” (Dhp.338). 6/ “Kiṃ sū’ dha vittaṃ purisassa seṭṭhaṃ? Kiṃ su suciṇṇo sukhaṃ āvahāti?” “Saddhī’ dha vittaṃ purisassa seṭṭhaṃ Dhammo suciṇṇo sukhaṃ āvahāti” (S.I.42). 7/ “Tasmā–t–iha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ: paññāvuḍḍhiyā vaḍḍhissāmā’ ti” (A.i.15). 8/ “Tayo’ me bhikkhave gilānā saṃvijjamānā lokasmiṃ… tayo’ me gilānūpamā puggalā”. (A.i.120). 9/ Aṇḍaṃ rakkhantī kikī’ va, vāladhiṃ rakkhanto camarī’ va, tumhe’ pi sādhukaṃ attano sīlaṃ rakkhatha. 10/ “Tato naṃ sukhaṃ anveti chāyā’ va anapāyinī” (Dhp.2). 11/ “Yāvatak–v–assa kāyo, tāvatak–v–assa vyāmo” (D.iii.144). 12/ “Na–y–idha naccaṃ vā gītaṃ vā Tāḷaṃ vā susamāhitaṃ” (Dh.A.iv.67). |
||
NGỮ VỰNG | ||
|
|
|
|
|
|
DỊCH RA CHỮ PĀLI LẬP THÀNH HỢP ÂM KHI CÓ THỂ
|
||
NGỮ VỰNG | ||
|
|
|
TÁCH RỜI NHỮNG HỢP ÂM TRONG CÁC CHỮ SAU | ||
pañc’ indriyāni
sattuttamo suriyodayo dhammānussati atrāhaṃ yān’ imāni tāvad’ eva cattāro’ me yvāhaṃ |
tātāti
saddhīdha migīva handāhaṃ tato’ haṃ hatacakkhu’ smi n’ eva tāvāhaṃ sammad’ akkhāto |
|
KẾT HỢP NHỮNG CHỮ SAU ĐÂY | ||
tattha + ahaṃ
tassa + upari ajja + eva tadā + api vasalo + iti avijjā + ogho mūḷho + asi |
tathā + eva
vutti + assa du + aṅgulaṃ attha kho + etaṃ tāni + ahaṃ na + udeti |