Giáo Trình Pali 3 – Biến Cách Của Danh Từ Trung Tính, Tỷ Dụ & Chú Giải Nhóm 5

BIẾN CÁCH CỦA DANH TỪ TRUNG TÍNH

KAMMA (hành động, nghiệp)

Cách Số ít Số nhiều
1.Chủ cách kammaṃ  kammā, kammāni
2.Đối cách kammaṃ  kamme, kammāni
3.Sở dụng cách kammunā, kammanā, kammena kammebhi, kammehi
4.Chỉ định cách kammuno, kammassa kammānaṃ
5.Xuất xứ cách kammunā, kammamhā, kammasmā kammebhi, kammehi
6.Sở thuộc cách kammuno, kammassa kammānaṃ
7.Định sở cách kamme, kammani, kammamhi, kammasmiṃ kammesu
8.Hô cách kamma kammā, kammāni

Camma, ghamma, vesma, bhasma, và pamsu có định sở cách số ít kết thúc bằng ni như ở biến cách kamma.

(28)Hai tiếng Ubhaya (cả hai) và Ubha (cả hai) được kể vào đại danh từ. Nhưng Ubha chỉ có những hình thức số nhiều và một vài hình thức đặc biệt chỉ riêng có trong chữ ấy. Chủ cách số nhiều Ubho phát xuất từ Skt. Ubhau.

BIẾN CÁCH CỦA UBHA (cả hai)

  • Chỉ có số nhiều.
  • Chủ cách: Ubho
  • Đối cách: Ubho
  • Sở dụng cách: Ubhobhi, ubhohi
  • Chỉ định cách: Ubhinnaṃ
  • Xuất xứ cách: Ubhobhi, ubhohi
  • Sở thuộc cách: Ubhinnaṃ
  • Định sở cách: Ubhosu
  • Giống nhau ở cả ba tánh.

(29)Kati (bao nhiêu) cũng chỉ có hình thức số nhiều và biến cách giống như ở cả ba tánh.

  • Chủ cách: Kati
  • Đối cách: Kati
  • Sở dụng cách: Katībhi, kātīhi
  • Chỉ định cách: Katīnaṃ
  • Xuất xứ cách: Katībhi, kātīhi
  • Sở thuộc cách: Katīnaṃ
  • Định sở cách: Katīsu

Chú ý: Katipaya (một vài) biến cách khác nhau trong  những số và tánh khác nhau.

(30)CHIA ĐỘNG TỪ DĀ (CHO)

Năng động thể

Parassapada

HIỆN TẠI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 dadāti, deti dadanti, denti
Ngôi 2 dadāsi, desi dadātha, detha
Ngôi 1 dadāmi, demi, dammi dadāma, dema, damma

MỆNH LỆNH CÁCH

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 dadātu, detu dadantu, dentu
Ngôi 2 dadāhi, dehi dadātha, detha
Ngôi 1 dadāmi, demi, dammi dadāma, dema, damma

KHẢ NĂNG CÁCH

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 dade, dadeyya, deyya, dajjā, dajjeyya dadeyyuṃ, dajjuṃ, dajjeyyuṃ, deyyuṃ, dajjuṃ
Ngôi 2 dadeyyāsi, deyyāsi, dajjāsi, dajjeyyāsi dadeyyātha, dajjeyyātha, deyyātha, dajjātha.
Ngôi 1 dadeyyāmi, dajjeyyāmi, dajjāmi dadeyyāma, dajjeyyāma, dajjāma

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 dadetha, dajjetha daderaṃ, dajjeraṃ
Ngôi 2 dadetho, dajjetho dadeyyavho, dajjavho
Ngôi 1 dadeyyaṃ, dajjaṃ dadeyyāmhe, dajjāmhe

QUÁ KHỨ BẤT TOÀN

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 adadā, adā adadu, dadu
Ngôi 2 adado, ado adadattha, adattha
Ngôi 1 ādadaṃ, adaṃ adadaṃhā, adamhā

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 adadattha, adattha ādadatthuṃ, adatthuṃ
Ngôi 2 adadase adadavhaṃ 
Ngôi 1 adadiṃ  adadaṃhase

QUÁ KHỨ

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 adadi, dadi, adāsi adadiṃsu, dadiṃsu, adaduṃ, daduṃ, adaṃsu
Ngôi 2 adado, dado, adāsi adadattha, adattha
Ngôi 1 ādadiṃ, adāsiṃ adadimha, adadimhā, dadimha, dadimhā, adamha, adāsimha

VỊ LAI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 dadissati, dassati dadissanti, dassanti
Ngôi 2 dadissasi, dassasi dadissatha, dassatha
Ngôi 1 dadissāmi, dassāmi, dassaṃ dadissāma, dassāma

ĐIỀU KIỆN CÁCH

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 adadissā, dadissā adadissaṃsu, dadissaṃsu
Ngôi 2 adadisse, dadisse adadissatha, dadissatha
Ngôi 1 ādadissaṃ, dadissaṃ adadissamhā, dadissamhā

TỶ DỤ NHÓM 5

  1. “Ubho khañjā, ubho kūṇī, ubho visamacakkhulā, ubhinnaṃ piḷakā jātā, nāhaṃ passāmi illisaṃ”. J.i, 353.
  2. “Vāriṃ yathā ghammanti ghammatatto, vacā bhikankhāmi, sutaṃ pavassa”. Sn.v. 353. Theg. V. 1273.
  3. “Etānaṃ bhante, veḷuvanaṃ uyyānaṃ Buddhapamukhassa saṅghassa dammi”. V.n. 39.
  4. “Dehi, je ambapāli, amhākaṃ etaṃ bhattaṃ satasahassenāS” ti. “Sace pi me ayyaputtā vesāliṃ sāhāraṃ dajjeyyuṃ, neva dajjā haṃ taṃ bhattan” ti. V. n. 232. Dii, 96.
  1. “Kati jāgarataṃ, sutvā? Kati suttesu jāgarā? Katīhi rajaṃ ādeti? Katīhi parisujjhati?”. S.i, 3.
  1. “Disvāna taṃ Devadevaṃ
    Tiṇamuṭṭhiṃ adās’ ahaṃ”. Apa. 454.
  1. “Ekanavuto ito kappe yaṃ phalaṃ adadiṃ tadā, Duggatiṃ nābhijānami; phakadānass’ idaṃ phalaṃ”. Apa. 449.
  1. “Atha brāhmaṇo: yan nunāhaṃ yaṃ me tīhi māsehi dātabbaṃ siyā taṃ sabbaṃ ekadivanāsen’ eva dadeyyan ‘ti cintetvā. “Adhivādetu me bhavaṃ Gotamo ‘ti ādim āha”. Samp.i, 199.
  1. “So gehaṃ gantvā pucchi: “Tassa pabbajitassa kiñci adatthā?” ti. Na kiñci adaṃhā ‘ti. Ibid.i, 37.
  2. “Yattakaṃ tulitā esā tuyhaṃ dhītā anopamā
    Tato aṭṭhaguṇaṃ dassaṃ hiraññaṃ ratanāhi ca”. Thig. 153.
  3. “Dibbagandham., pavāyantaṃ
    Yo me pupphagghiyam. Adā”. Pa. 102.
  4. (a) “Kassako kammanā hoti
    Sippiko hoti kammanā”. S. N. v, 651.
    (b) “Kammunāvasalo hoti
    Kammunā hoti brāhamaṇo”. S. N. V, 136
  1. “Vejjo evaṃ āha: mā kir’ ayye pure kiñci adāsi; yadā arogā ahosi tadā yaṃ iccheyyāsi taṃ dajjeyyāsi”. VM. 271.
  2. “Parisussati khippaṃ idaṃ kaleharaṃ
    Pupphaṃ yathā paṃsuni ātape kataṃ”. J.ii,436 – 8
  3. “Buddho ca me varaṃ dajjā
    So ca labbhetha me varo”. Theg. V, 468
  4. “Yaṃ tvaṃ apāyesi bahū manusse
    Pipāsite ghammani samparete
    Taṃ te purāṇaṃ vata sīlavattaṃ
    Suttappabuddho ‘va anussarāmi”. S.i, 143.
  5. “So pi tesaṃ gatabhāvaṃ ñatvā vaccakuṭiyā padaraṃ vivaritvā oruyha ubhohi hatthehi ālumpakāraṃ gūthaṃ khādi”. Dha.ii, 55.
  6. “Appamatto ubho at the
    Adhigaṇhāti paṇṇdito”.  Si, 87.
  7. “Taṃ addasa mahābrāhmā
    Nisinnaṃ samhi vesmani”. J. v, 60.
  8. “Māno hi te, brāhmaṇa, khāribharo
    Kodho dhūmo, bhasmani mosavajjaṃ”. S.i, 169.

CHÚ GIẢI NHÓM 5

1. Cả hai đều què, cả hai đều có tay quắp, mắt lé, cả hai đều có bướu thịt dư; do vậy, tôi không phân biệt được này illisa.

2. (a) Sutaṃ pavassa: giảng kinh.
(b) Như người bị nung đốt bởi hơi nóng chờ đợi nước (mát), chúng tôi chờ đợi lời của ngài, xin ngài hãy mưa (giảng) để chúng con nghe.

3. (a) Etāhaṃ: etaṃ + ahaṃ
(b) Buddha … saṅghassa, đến tăng đoàn do Phật dẫn đầu.

4. (a) Bhattaṃ: ở đây không có nghĩa đồ ăn mà (mà sự mời) ăn.
(b) Sace pi …. Dù các Ngài có cho tôi thành Vesāli với các nguồn lợi tức, tôi cũng không nhường lại bữa trai phạn ấy.
(c) Dajjāham: dajjaṃ + ahaṃ.

5. Có bao nhiêu người ngủ giữa những người tỉnh thức? Có bao nhiêu người tỉnh thức giữa những người ngủ? Bằng những cách nào nó vướng bụi? Bằng những cách nào nó trở nên trong sạch?

6. (a) Devadevaṃ: trời của Chư Thiên, chỉ Thế Tôn.
(b) Adāsahaṃ: adāsiṃ + ahaṃ.

8. Yaṃ nūna ahaṃ: thế nào nếu tôi thấy.

10. Tulitā: được cân nặng, được ước lượng.
Cô con gái Anopamā của Ngài cân nặng bao nhiêu tôi sẽ trả gấp tám lần với vàng ròng và ngọc quý.

11. (a) Dibbagandam. pavāyantaṃ: tỏa ngát hương trời.
(b) Pupphagghiya: cột trụ được trang hoàng bằng những chuỗi hoa.

13. (a) Mā pure kiñci adāsi: đừng cho trước cái gì cả.
(b) Yadā arogā ahosi: khi người sẽ lành bịnh (ở đây thì quá khứ được dùng trong nghĩa vị lai).

14. Purisussati: héo tàn

15. Nếu Phật cho con một lời ước

Nếu lời ước ấy là của con ….

16. “ Khi nhiều người khát nước, bị hơi nóng bức bách. Ngươi trong quá khứ đã cho chúng uống nước (và cứu chúng). Đây là đức hạnh và giới cấm của người đời trước như người vừa tỉnh ngủ, tôi nhớ lại”

17. (a) padaraṃ vivaritvā: sau khi mở tấm ván đậy miệng hầm.
(b) Āluṃpakāraṃ: lấy từng miếng một

18.  “Người tinh cần, người có trí đạt được cả hai lợi ích (đời này và đời sau)

19. Samhi vesmani: trong tư thất.

20. (a) khāribhāra: một gánh nặng được mang trong giỏ.
(b) Bhasmani mosavajjani: sự nói dối được ví với tro tàn.

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.