Giáo Trình Pali – Phân Loại Các Danh Từ (5 Loại), Đại Danh Từ & Bài Tập Số 17

PHÂN LOẠI CÁC DANH TỪ

(45)Các danh từ được chia thành 5 loại:

Nāmanāma: danh từ chung và danh từ riêng

Sabbanāma: đại danh từ

Samāsanāma: danh từ kép

Taddhitanāma: chuyển hoá ngữ từ danh từ hay đệ nhị chuyển hoá ngữ 

Kitakanāma: chuyển hoá ngữ từ động từ hay đệ nhất chuyển hoá ngữ

Nāmanāma gồm những danh từ cụ thể, danh từ chung, danh từ riêng và danh từ trừu tượng, ngoại trừ đệ nhất và đệ nhị chuyển hoá ngữ.

Samāsanāma, danh từ kép, là do sự kết hợp của nhiều chữ lại với nhau. Ví dụ:

Nīluppala = nīla + uppala: hoa sung xanh

Rājaputta = rāja + putta: con của đức vua, hoàng tử

Hatthapādasīsāni: tay, chân, và đầu

Kitakanāma hay đệ nhất chuyển hoá ngữ là do căn của động từ được thêm vào tiếp vĩ ngữ:

Paca (nấu) + na =paka (sự nấu)

Dā (cho) + aka = dāyaka (người cho)

Nī (dẫn dắt) + tu = netu (người lãnh đạo)

Taddhitanāma hay đệ nhị chuyển hoá ngữ là do một danh từ hay đệ nhất chuyển hoá ngữ được thêm vào một tiếp vĩ ngữ:

Nāvā (thuyền) + ika = nāvika (người lính thuỷ)

CÁC ĐẠI DANH TỪ

(46)Đại danh từ dùng cho mọi (3) tánh vì nó thay thế cho các loại danh từ. Chúng trở thành tính từ khi xác định tính chất cho những danh từ. Chúng không có hô cách.

Biến cách của quan hệ đại danh từ ya (ai, người nào, cái nào)

Nam tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 yo ye
2 yaṃ ye
3 yena yehi, yebhi
4 yassa yesaṃ, yesānaṃ
5 yamhā, yasmā yehi, yebhi
6 yassa yesaṃ, yesānaṃ
7 yamhi, yasmiṃ yesu

Nữ tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 yā, yāyo
2 yaṃ yā, yāyo
3 & 5 yāya yāhi, yābhi
4 & 6 yāya, yassā yāsaṃ, yāsānaṃ
7 yāyaṃ, yassaṃ yāsu

Trung tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 & 2 yaṃ ye, yāni
Các cách khác giống như biến thể của nam tánh

Những từ sau được biến thể tương tự như ya:

Sabba: tất cả

Aññatara: cái nào đó

Katama: cái nào, cái gì (trong nhiều cái)

Katara: cái nào (trong 2 cái)

Para: cái khác, vật khác, người khác

Itara: cái khác, người khác

Pubba: (người, vật) trước; hướng đông

Ubhaya: cả hai

Añña: (người, vật) khác

Apara: (người, vật) khác; hướng tây

Ka (kiṃ): ai, người nào, cái nào

TÍNH TỪ (THUỘC VỀ ĐẠI DANH TỪ)

(47)Tính từ trong Pāḷi không phân loại riêng với danh từ vì chúng biến thể như danh từ. Hầu hết đại danh từ đều trở thành tính từ khi chúng được dùng trước danh từ đồng một tánh, một số và một biến cách. Chúng trở thành đại danh từ khi đứng một mình.

BÀI TẬP 16

A – Dịch sang tiếng Việt

Sabbesaṃ nattāro paññavanto na bhavanti

Sabbā itthiyo vāpiyaṃ nahātvā padumāni piḷandhitvā āgacchiṃsu

Añño vāṇijo sabbaṃ dhanaṃ yācakānaṃ datvā gehaṃ pahāya pabbaji

Mātā ubhayāsaṃ pi dhītarānaṃ vatthāni kiṇitvā dadissati

Ko nadiyā vāpiyā ca antarā dhenuṃ harati?

Kassa putto dakkhinaṃ disaṃ gantvā vīhaṃ āharissati?

Ye pāpāni karonti te niraye nibbattitvā dukkhaṃ labhissanti

Kāsaṃ dhītaro vanamhā dārūni āharitvā odanaṃ pacissanti?

Katarena maggena so puriso nagaraṃ gantvā bhaṇḍāni kiṇi?

Itarā dārikā vanitāya hatthā pupphāni gahetvā cetiyaṃ pūjesi

Paresaṃ dhanaṃ dhaññaṃ vā gaṇhituṃ mā cintetha

Aparo aññassaṃ vāpiyaṃ nahātvā pubbāya disāya nagaraṃ pavisi

Ngữ vựng:

Gehaṃ pahāya pabbaji: từ bỏ gia đình, xuất gia (thành vị tu sĩ)

Dakkhiṇa (tính từ): hướng nam

Niraya (nam): khổ cảnh, địa ngục

Bhaṇḍa (trung): hàng hoá

Gahetvā = gaṇhitvā (gaṇhāti): sau khi lấy

Pavisi (pavisati): đã đi vào

B – Dịch sang Pāḷi

Tất cả đã vào thành phố để xem những khu vườn, nhà cửa và đường sá

Những người con gái của tất cả những người đàn bà trong làng đã đi theo con đường đến điện Phật

Một thiếu nữ khác đã lấy một đoá sen và cho người trước

Người nào sẽ mang sữa lại cho tôi?

Ai đứng trên bờ sông và nhìn về phía nam?

Những người con trai của tất cả những phú gia không phải luôn luôn trở thành những người giàu có

Những cháu trai của ai đã dắt những con bò cái lại đây và cho chúng ăn cỏ?

Ngày mai, tất cả những người đàn bà trong thành phố sẽ rời khỏi nơi ấy và đi lang thang trong rừng

Thiếu phụ kia, sau khi thấy một con báo trên đường, đã chạy ngang qua khu vườn

Ai được phước báu nhờ bố thí sẽ được sanh lên cõi trời

Người nào đó đã đem hoa sen từ hồ lại, một người khác đã mang chúng đến chợ để bán

Con trai của anh tôi đã bẻ gãy những cành cây của một cây khác để nhặt bông, lá và trái

Ngữ vựng:

Ai (câu 10): Yo koci

(48)Biến cách của chỉ định đại danh từ

Ta (cái ấy, người ấy)

Nam tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 so te
2 taṃ, naṃ te, ne
3 tena tehi, tebhi
4 tassa tesaṃ, tesānaṃ
5 tamhā, tasmā tehi, tebhi
6 tassa tesaṃ, tesanaṃ
7 tamhi, tasmiṃ tesu

Nữ tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 tā, tāyo
2 taṃ, naṃ tā, tāyo
3 & 5 tāya tāhi, tābhi
4 & 6 tāya, tassā tāsaṃ, tāsānaṃ
7 tāyaṃ, tassaṃ tāsu

Trung tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 & 2 taṃ te, tāni
Các biến thể khác tương tự như nam tánh

Eta (cái ấy, cái này) biến thể tương tự như ta.

(49)Biến thể chữ ima (cái này, người này)

Nam tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 ayaṃ ime
2 imaṃ ime
3 anena, iminā ehi, ebhi, imehi, imebhi
4 assa, imassa esaṃ, esānaṃ, imesaṃ, imesānaṃ
5 asmā, imamhā, imasmā ehi, ebhi, imehi, imebhi
6 assa, imassa esaṃ, esānaṃ, imesaṃ, imesānaṃ
7 asmiṃ, imamhi, imasmiṃ esu, imesu

Nữ tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 ayaṃ imā, imāyo
2 imaṃ imā, imāyo
3 & 5 imāya imāhi, imābhi
4 & 6 assā, assāya, imissā, imissāya, imāya āsaṃ, āsānaṃ, imāsaṃ, imasānaṃ
7 assaṃ, imissaṃ, imāyaṃ imāsu

Trung tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 & 2 Idaṃ, imaṃ Ime, imāni
Các thể còn lại tương tự nam tánh

BÀI TẬP 17

A – Dịch sang tiếng Việt

  1. Ayaṃ sīho tamhā vanamhā nikkhamma imasmiṃ magge ṭhatvā ekaṃ itthiṃ māresi
  2. So tāsaṃ yuvatīnaṃ tāni vatthāni vikkiṇitvā tāsaṃ santikā mūlaṃ labhissati
  3. Imissā dhītaro tamhā vanamhā imāni phalāni āhariṃsu, aññā nāriyo tāni khādituṃ gaṇhiṃsu
  4. Imā sabbā yuvatiyo taṃ ārāmaṃ gantvā dhammaṃ sutvā Buddhaṃ padumehi pūjessanti
  5. Ime manussā yāni puññāni vā pāpāni vā karonti tāni te anugacchanti
  6. Tassā kaññāya mātā dakkhiṇāya disāya imaṃ gāmaṃ āgantvā idha ciraṃ vasissati
  7. Tassa nattā imassa bhātarā saddhiṃ Koḷamba-nagaraṃ gantvā tāni bhaṇḍāni vikkiṇissanti
  8. Tā nāriyo etāsaṃ sabbāsaṃ kumārīnaṃ hatthesu padumānī ṭhapesuṃ, tā tāni haritvā cetiyaṃ pūjesuṃ
  9. Tassā rājiniyā etā dāsiyo imehi rukkhehi pupphāni ocinitvā imā mālāyo kariṃsu
  10. Kesaṃ so imaṃ dhanaṃ datvā sukhaṃ labhissati?
  11. Yo magge gacchati tassa putto suraṃ pivitvā ettha sayati
  12. Ke taṃ khettaṃgantvā tiṇaṃ āharitvā imāsaṃ gāvīnaṃ datvā khīraṃ labhituṃ icchanti?
Ngữ vựng:

  • Tāsaṃ santikā mūlaṃ labhissati: nhận tiền từ họ
  • Ṭhatvā (tiṭṭhati): sau khi đứng
  • Sutvā = suṇitvā (suṇāti): sau khi nghe
  • Anugacchati: đi theo, theo sau
  • Ciraṃ (trạng từ): lâu dài, một thời gian dài
  • Koḷambanagara: thành Colombo
  • Ṭhapesuṃ (ṭhapeti): đặt, để; giữ
  • Khetta (trung): ruộng
  • Ṭhāna (trung): chỗ
B – Dịch sang Pāḷi

  1. Người nào đã đi đến nghĩa địa, hái hoa ấy và mang chúng về đây?
  2. Con sư tử này, sau khi đi ra từ khu rừng nọ, đã giết một con bò cái tại chỗ này
  3. Chồng của người đàn bà ấy đã mua quần áo này từ chợ nọ và tặng cho những cháu trai của ông ấy
  4. Những người đầy tớ của ai sẽ đi Colombo để mua hàng hoá cho anh và tôi?
  5. Ngày mai, những người anh của nó sẽ đi đến khu rừng ấy để lấy mật và trái cây
  6. Những người chị của cô ấy đã đi đến thửa ruộng kia để mang cỏ về cho những con bò cái này
  7. Tôi đã nhận được những đoá sen và hoa này từ một người đàn bà nào đấy của ngôi làng kia
  8. Hôm nay, tất cả thiếu nữ của thành phố sẽ đi đến con sông kia và sẽ tắm tại dòng sông ấy
  9. Họ đem những hàng hoá kia đến một người lái buôn tại chợ nọ
  10. Sau khi bán những con bò cái kia cho những thương nhân, họ đã mua vải, vòng hoa và dù (ô) với số tiền ấy
  11. Hôm qua, những người nào đã giết một con sư tử trong rừng này?
  12. Người đàn bà nào đã ăn cắp vòng hoa của cô ấy và chạy ngang qua con đường này?

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.