Giáo Trình Pali 2 – Động Từ: Các Cách, Thì, Trực Thuyết Cách, Mệnh Lệnh Cách, Khả Năng Cách
ĐỘNG TỪ
Động từ được thành lập với những ngữ căn cộng thêm tiếp vĩ ngữ và tiếp đầu ngữ vào chúng.
(50)Ngữ căn là thành phần nguyên của ngôn ngữ, diễn đạt một ngữ nghĩa sơ khởi. Không thể phân tích ngữ căn theo văn phạm được.
A. Trong những ngôn ngữ Châu Âu, ý tưởng hàm ẩn trong ngữ căn thường được diễn đạt bằng vị biến thể, như Bhū = to be (là): nhưng cần nên nhớ rằng ngữ căn không phải là một vị biến thể, mà là một phần tử tối sơ diễn đạt một ý tưởng thô sơ.
B. Những nhà văn phạm cổ văn Pāḷi thường thêm vào tất cả ngữ căn kết thúc bằng phụ âm, thêm một nguyên âm để dễ đọc.
Ví dụ : Pac (a) : nấu, Gam (u) : nguyên âm nầy tuy thế không thực sự thuộc vào trong ngữ căn.
C. Những ngữ căn Pāḷi được chia thành bảy nhóm và động từ đó được chia khác nhau. Tên những nhóm này và những động từ tướng đã được đề cập trong đoạn 14 quyển 1.
D. Lại nữa, mọi ngữ căn được chia ra :
1) Một động từ được thành lập từ một ngữ căn tha động cần phải có một túc từ sự vật
Ví dụ : Từ ngữ căn khāda động từ khādati (ăn) được thành lập khi ta nói “nó ăn” thì phải có cái gì để ăn, cho nên cần một túc từ sự vật.
2) Một tự động từ được dùng không cần túc từ sự vật.
Ví dụ : Từ căn si (ngủ) động từ sayati (ngủ) được thành lập. Khi nói “nó ngủ”, thì ý nghĩa đã đủ, không cần phải thêm túc từ sự vật.
Nhưng khi những tự động từ này ở thể sai bảo thì nó cần một túc từ, và trở thành tha động từ.
Ví dụ :
Tự động từ đơn thuần : Dārako sayati (đứa trẻ ngủ).
Thể sai bảo : Mātā dārakaṃ sayāpeti (mẹ dỗ đứa trẻngủ ).
CÁC CÁCH, THÌ CỦA ĐỘNG TỪ
(51)Có tám cách chia động từ Pāḷi, chúng không nhất thiết tương đương với những cách và thì ở tiếng Anh.
Tám cách là :
1) Vattamānā : trực thuyết cách, thì hiện tại.
2) Ajjatanī : trực thuyết cách, thì hiện khứ.
3) Bhavissantī : trực thuyết cách, thì vị lai.
4) Pañcamī : Mệnh lệnh cách hay chúc tụng.
5) Sattamī : Khả năng cách .
6) Hīyattanī : Quá khứ .
7) Parokkhā : Bất định quá khứ .
8) Kālātipatti : Điều kiện cách, diễn tả việc vị lai tương đối với một đã qua và diễn tả một hành động không thể thi hành được vì một vài khó khăn trong cách thế thi hành.
Ajjatanī ngày xưa được dùng để diễn tả thời gian vừa qua, nhưng nay rất thông dụng để diễn đạt quá khứ nói chung.
(52)Mỗi nhóm ngữ căn trong bảy nhóm nói trên có thể được chia theo tám cách, thì vừa kể.
Nhưng ngữ căn của một vài nhóm không được chia ở cách thứ 2, 3, 7 và 8. Dưới đây là ví dụ về mỗi nhóm và động từ tướng của nó.
Ngữ căn | Động từ tướng | Động từ |
1. bhū (là) | + a + ti | bhavati (là, trở nên). |
2. rudha (ngăn bít) | + ṃ + a + ti | rundhati (ngăn bít) |
3. divu (chơi) | + ya + ti | dibbati (nó chơi). |
4. i. su (nghe) | + ṇā + ti | suṇāti (nó nghe). |
ii. su (nghe) | + ṇo + ti | suṇoti(nó nghe). |
5. ki (mặc cả, trả giá) | + ṇā + ti | kiṇāti (nó mua). |
6. i. kara (làm) | + o + ti | karoti (nó làm). |
ii. kara (làm) | + yira + ti | kayirati (nó làm). |
7. i. cura (ăn trộm) | + e + ti | coreti (nó trộm). |
ii. cura (ăn trộm) | + aya + ti | corayati (nó trộm). |
(53)Trong hai thể của động từ năng động thể được dùng khi hậu quả của hành vi mà động từ diễn tả được sang qua cho một người hay vật khác với chủ từ.
Thụ động thể được dùng khi hậu quả của việc làm mà động từ diễn đạt được dồn về cho chính tác nhân.
(54)Có hai loại biến cách lập nên động từ trong mỗi thể năng động và thụ động. Một loại được gọi là Parassapada , loại kia là Attanopada.
Loại Parassapada dường như ngày xưa được dùng chỉ để lập nên những động từ năng động thể, và loại kia được dùng để lập những động từ thụ động. Nhưng ngày nay chúng đã mất đi sự phân biệt ấy, và được dùng để lập những động từ thuộc cả hai thể.
TRỰC THUYẾT CÁCH, THÌ HIỆN TẠI
(55)Biến cách hay ngữ vĩ của cách thứ nhất, Vattamānā hay thì hiện tại là :
Parassada | Attanopada | |||
Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều | |
Ngôi thứ 3 | ti | nti | te | nte |
Ngôi thứ 2 | si | tha | se | vhe |
Ngôi thứ 1 | mi | ma | e | mhe |
CÁCH CHIA NGỮ CĂN PACCA (nấu)
Ở THÌ HIỆN TẠI, TRỰC THUYẾT
NĂNG ĐỘNG THỂ
Parassada | Attanopada | |||
Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | pacati | pacanti | pacate | pacante |
Ngôi 2 | pacasi | pacatha | pacase | pacavhe |
Ngôi 1 | pacāmi | pacāma | pace | pacāmhe |
THỤ ĐỘNG THỂ
Parassada | Attanopada | |||
Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | Paccati | Paccanti | Paccate | paccante |
Ngôi 2 | Paccasi | Paccatha | Paccase | Paccavhe |
Ngôi 1 | Paccāmi | Paccāma | Pacce | Paccāmhe |
Động từ tướng của nhóm này, như trên cho thấy, là a
Động từ căn thuộc thụ động thể được thành lập bằng cách thêm vĩ ngữ ya vào ngữ căn.
Năng động : paca + a + ti = pacati
Thụ động : paca + ya + ti = pacayati = paccati
A. Nguyên âm cuối của động từ căn ở đây bị bỏ rơi, cũng như trường hợp của phần lớn động từ căn có nguyên âm được thêm vào về sau.
B. Y được đồng hóa với phụ âm cuối của ngữ căn (động từ căn). Sự đồng hóa này được thực hiện qua nhiều cách sẽ được đề cặp sau.
MỆNH LỆNH CÁCH
(56)Pañcamī: Ngữ vĩ thuộc cách này là :
Parassada | Attanopada | |||
Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | tu | ntu | taṃ | ntaṃ |
Ngôi 2 | hi | tha | ssu | vho |
Ngôi 1 | mi | ma | e | āmase |
NĂNG ĐỘNG THỂ
PARASSADA
Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | Gacchatu (hãy để nó đi) |
Gacchantu (hãy để chúng nó đi) |
Ngôi 2 | Gaccha, gacchāhi (ngươi hãy đi) |
Gacchatha (các ngươi hãy đi) |
Ngôi 1 | Gacchāmi (hãy để tôi đi) |
Gacchāma (chúng ta hãy đi) |
Gaccha là động từ căn được lập từ ngữ căn gamu (đi). Ngữ vĩ ở ngôi hai, hi đôi khi bị bỏ.
ATTANOPADA
Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | Gacchataṃ | Gacchantaṃ |
Ngôi 2 | Gacchassu | Gacchavho |
Ngôi 1 | Gacche | Gacchāmase |
KHẢ NĂNG CÁCH
(57)Sattamī: Ngữ vĩ ở các ngôi trong cách này là :
Parassada | Attanopada | |||
Số ít | Số nhiều | Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | eyya | eyyuṃ | etha | eraṃ |
Ngôi 2 | eyyāsi | eyyātha | etho | eyyavho |
Ngôi 1 | eyyāmi | eyyāma | eyyaṃ | eyyāmhe |
NĂNG ĐỘNG THỂ
PARASSADA
Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | gaccheyya | gaccheyyuṃ |
Ngôi 2 | gaccheyyāsi | gaccheyyātha |
Ngôi 1 | gaccheyyāmi | gaccheyyāma |
ATTANOPADA
Số ít | Số nhiều | |
Ngôi 3 | gacchetha | gaccheraṃ |
Ngôi 2 | gacchetho | gaccheyyavho |
Ngôi 1 | gaccheyyaṃ | gaccheyyāmhe |
BÀI-TẬP 11
DỊCH RA TIẾNG VIỆT
1/ “Tadā seṭṭhino bhariyā garugabbhā hoti; tasmā so sīghaṃ gehaṃ purisaṃ pesesi: gaccha, bhaṇe, jānāhi taṃ vijātā vā no vā ti.” (Dh A.i. 174). 2/ “Vegena gehaṃ gantvā kāḷiṃ nāma dāsiṃ pakkositvā sahassaṃ datvā āha : gaccha, imasmiṃ nagare upadhāretvā ajja jātadārakaṃ gaṇhitvā ehī’ ti.” (Ibid. 174). 3/ “Tvaṃ imaṃ netvā cakkamagge nipajjāpehi, goṇā vā naṃ maddissanti, cakkā vā naṃ bhindissanti; pavattiñ c’ assa ñatvā vā āgaccheyyāsi.” (Ibid. 176). 4/ “Ambho purisa, yassa tvaṃ pāsādassa ārohaṇāya nisseṇiṃ karosi, jānāsi taṃ pāsādaṃ puratthimāya vā disāya, dakkhiṇāya vā disāya pacchimāya vā disāya, uttarāya vā disāyā’ ti?” (D.i. 194). 5/ “Seyyathā pi, mahārāja, puriso iṇaṃ ādāya kammante payojeyya, tassa te kammantā samijjheyyuṃ; so tato nidānaṃ labhetha pamojjaṃ, adhigacheyya somanassaṃ”. (D.i.71). 6/ “Seyyathā pi nāma suddhaṃ vatthaṃ apagatakāḷakaṃ sammad’ eva rajanaṃ paṭiggaṇheyya, evaṃ eva Yasassa kulaputtassa tasmiṃ yeva āsane virajaṃ vītamalaṃ dhammacakkhuṃ udapādi.” (V.i. 16). 7/ “So ce bhikkhūnaṃ santike dūtaṃ pahiṇeyya ? ‘Ahaṃ hi gilāno, āgacchantu bhikkhū; icchāmi bhikkhūnaṃ āgatan’ ti, gantabbaṃ bhikkhave sattāha–karaṇīyena.” (V.i.148). 8/ “Imāni, bhante, asītigāmikasahassāni idh’ ūpasaṅkantāni Bhagavantaṃ dassanāya; sādhu, mayaṃ, bhante, labheyyāma Bhagavantaṃ dassanāyā’ ti.” (V.i. 180). 9/ “Sādhu, devo vāhanāgāresu ca dvāresu ca āṇāpetu : yena vāhanena Jīvako icchati, tena vāhanena gacchatu : yena dvārena icchati, tena dvārena gacchatū… ti.” (V.i. 277). 10/ “Patigaṇhātu me devo posāvanikan” ti. “Alaṃ bhaṇe, Jīvaka, tuyh’ eva hotu; amhākaññ eva antepure nivesanaṃ māpehī” ti. (Ibid. 272). |
|
NGỮ VỰNG | |
|
|
|
|
DỊCH RA PĀLI
|
|
NGỮ VỰNG | |
|
|