Giáo Trình Pali 2 – Những Đệ Nhất Chuyển Hoá Ngữ Bất Biến & Bài Tập
NHỮNG ĐỆ NHẤT CHUYỂN HÓA NGỮ BẤT BIẾN.
(145)“-tuṃ” và “-tave” được tiếp sau những ngữ căn hay những động từ căn để hình thành những vị biến thể (nguyên mẫu). (-tave chỉ được dùng trong thơ).
1) Chúng được nối liền với một chữ i thêm vào ngữ căn kết thúc bằng a hay u.
2) Chúng được trực tiếp thêm vào những ngữ căn kết thúc bằng ā.
3) Phụ âm cuối của một số ngữ căn được đồng hóa với chữ t của những tiếp vĩ ngữ.
4) Sự tăng cường nguyên âm đầu đôi khi xảy ra trước những chữ này.
1. “Tuṃ” với một chữ i thêm giữa :
paca + i + tuṃ pacituṃ (nấu).
khāda + i + tuṃ khādituṃ (ăn).
hara + i + tuṃ harituṃ (mang).
dhāvu + i + tuṃ dhāvituṃ (chạy).
Thêm vào động từ căn :
suṇa + i + tuṃ suṇituṃ (nghe).
bujjha + i + tuṃ bujjhituṃ (hiểu).
jāna + i + tuṃ jānituṃ (biết).
chinda + i + tuṃ chindituṃ (cắt).
2. Sau những ngữ căn kết thúc bằng chữ ā :
dā + tuṃ dàtuṃ (cho).
pā + tuṃ pàtuṃ (uống).
ṭhā + tuṃ ṭhātuṃ (đứng).
ñā + tuṃ ñātuṃ (biết).
yā + tuṃ yātuṃ (đi).
Ngữ căn kara đổi thành kā trước những chữ này, sau đó nó được xem như ngữ căn kết thúc bằng ā :
kā + tuṃ kātuṃ (làm).
kā + tava kātave (làm).
3. Khi sự đồng hóa xảy ra và nguyên âm gốc được mạnh :
kara + tuṃ kattuṃ (làm)
chida + tuṃ chettuṃ (cắt)
bhuja + tuṃ bhottuṃ (ăn thưởng thức)
pada + tuṃ pattuṃ (đạt đến)
hara + tuṃ hattuṃ (mang)
vada + tuṃ vattuṃ (nói)
gamu + tuṃ gantuṃ (đi)
labha + tuṃ laddhuṃ (được).
budha + tuṃ bodhuṃ (nhận biết).
Trong hai thí dụ cuối cả bh + t và dh + t đã trở thành ddh.
4. Khi t không được gấp đôi và sự tăng cường nguyên âm xảy ra :
nī + tuṃ netuṃ (dẫn đạo, mang).
ji + tuṃ jetuṃ (chiến).
su + tuṃ sotuṃ (nghe).
hū + tuṃ hotuṃ (trở thành).
(146)Với những động từ căn sai bảo, và những căn thuộc đệ thất động từ, kết thúc bằng chữ a, những vĩ ngữ này được nối sau với sự trợ giúp của một chữ i. Chúng được trực tiếp thêm vào những căn kết thúc bằng e.
Căn sai bảo.
kāre + tuṃ kāretuṃ; kāraya + i + tuṃ kārayituṃ (sai làm)
mārāpe + tuṃ mārāpetuṃ ; mārāpaya + i + tuṃ mārāpayituṃ (sai giết).
gāhe + tuṃ gāhetuṃ; gāhāpaya + i + tuṃ gāhāpayituṃ (sai lấy).
những căn thuộc đệ thất động từ.
core + tuṃ coretuṃ; coraya + i + tuṃ corayituṃ (ăn trộm).
pāle + tuṃ pāletuṃ ; pālaya + tuṃ pālayituṃ (che chở, cai trị).
dese + tuṃ desetuṃ; desaya + i + tuṃ desayituṃ (giảng, thuyết pháp)
(147)Quá khứ từ năng động thể bất biến hay danh động từ hay bất biến quá khứ theo một số văn phạm gia hiện đại được hình thành với những tiếp vĩ ngữ – tvā, -tvāna, -tūna, -ya, -vā, -tya.
1) Những chữ này có thể được nối vào những ngữ căn nhờ một chữ i.
2) Đôi khi phụ âm cuối của ngữ căn bị bỏ rơi trước những chữ này.
3) Nguyên âm dài cuối của ngữ căn đôi khi được làm ngắn lại hoặc làm mạnh trước những chữ này.
4) T của tiếp vĩ ngữ được bỏ rơi hay biến đổi cùng với phụ âm cuối của ngữ căn trong vài trường hợp.
1. Được nối với ngữ căn bằng một chữ i :
paca + i + tvā pacitvā (sau khi nấu)
kara + i + tvāna karitvāna (sau khi làm)
vanda + i + tūna vanditūna (sau khi cúi đầu lễ)
bhuñja +i + tvā bhuñjitvā (sau khi ăn)
saya + i + tvāna sayitvāna (sau khi ngủ).
suṇa + i + tūna suṇitūna (sau khi nghe)
suṇa + i + tūna suṇitūna (sau khi nghe)
jaha + i + tvāna jahitvāna (sau khi bỏ)
2. Phụ âm cuối bị bỏ rơi :
kara + tvā katvā (sau khi làm)
hana + tvā hatvā (sau khi giết)
bhuja + tvā butvā (sau khi ăn)
pada + tvā patvā (sau khi đến)
caja + tvā catvā (sau khi bỏ)
chida + tvā chetvā (sau khi chặt)
bhida + tvā bhetvā (sau khi bẻ gãy, mở ra)
3. Nguyên âm cuối được ngắn lại hay mạnh :
dā + tvā datvā (sau khi cho).
nī + tvā netvā (sau khi mang).
hū + tvā hutvā (sau khi là).
ñā + tvā ñatvā (sau khi biết).
ṭhā + tvā ṭhatvā (sau khi đứng hay ở).
4. T của tiếp vĩ ngữ bị bỏ rơi hay biến đổi:
disa + tvā disvā (sau khi thấy).
labha + tvā laddhā (sau khi được).
5. Chỉ bỏ nguyên âm cuối của ngữ căn :
hana + tvā hantvā (sau khi giết).
mana + tvā mantvā (sau khi suy nghĩ).
nī + tvā nìtvā (sau khi mang).
yā + tvā yātvā (sau khi đi).
pā + tvā pātvā (sau khi uống).
Trong chữ gamu + tvā gantvā (sau khi đi) m được đổi thành n.
(148)-ya được đồng hóa với phụ âm cuối của ngữ căn trong nhiều trường hợp, nó được trực tiếp thêm vào ngữ căn kết thúc bằng một nguyên âm dài.
1) Trực tiếp thêm vào :
ā + dā + ya = ādāya (sau khi lấy).
pa + hā + ya pahāya (sau khi bỏ).
ā + nī + ya ānīya (sau khi mang).
ā + ñā + ya aññāya (sau khi biết).
2) Đồng hóa với phụ âm đi trước.
ā + gamu + ya āgamya āgamma (sau khi đến).
ni + sada + ya nisadya nisajja (sau khi ngồi).
ā + kamu + ya akkamya akkamma (sau khi dẫm).
u + pada + ya uppadya uppajja (sau khi sinh).
upa + labha + ya upalabbhya upalabbha (sau khi được).
pa + mada + ya pamadya pamajja (sau khi trì hoãn, lơ đãng).
ā + rabha + ya ārabhya ārabbha (sau khi bắt đầu, vì, liên hệ đến).
pa + visa + ya pavissa (sau khi vào).
vi + bhaja + ya vibhajja (sau khi chia).
3) y được đổi chỗ với phụ âm cuối nếu phụ âm ấy là chữ h :
ā + ruha + ya āruhya āruyha .
gaha + ya gahya gayha (sau khi lấy).
saṃ + muha + ya sammuhya sammayha (sau khi quên).
pa + gaha + ya paggahya paggahya (sau khi đưa lên).
4. Đôi khi –y được gấp đôi :
vi + nī + ya vineyya (sau khi dời chỗ).
vi + ci + ya viceyya (sau khi xem xét).
(149)-tya luôn luôn được đổi thành cca cùng với hoặc không cùng phụ âm cuối của ngữ căn.
upa + hana + tya upahacca (sau khi làm bực mình).
ā + hana + tya āhacca (sau khi đánh, gõ).
paṭi + i (đi, biết) + tya paṭicca (theo sau, bởi vì).
anu + vida + tya anuvicca (sau khi biết, xét).
ava + i + tya avecca (sau khi hiểu).
upa + i + tya upecca (sau khi đến gần).
ni + pada + tya nipacca (cuối chào).
ni + hana + tya nihacca (làm cho rơi xuống).
saṃ + kara + tya sakkacca (cẩn thận).
vi + vica + tya vivicca (sau khi tách rời).
BÀI TẬP 26
DỊCH RA TIẾNG VIỆT VÀ CHỈ RÕ NHỮNG ĐỆ NHẤT CHUYỂN HÓA NGỮ1/ “Raññā pana vandite Bhagavantaṃ avanditvā ṭhātuṃ samattho nāma eko pi sāriko nāhosi.” (J.Nidāna).2/ Rāja saṃviggahadayo hatthena sāṭakaṃ saṇṭhapento turitaturitaṃ nikkhamitvā vegena gantvā Bhagavato purato ṭhatvā āha… Kiṃ ettakānaṃ bhikkhūnaṃ na sakkā bhattaṃ laddhun ti saññaṃ karitthā ? ti. (Ibid). 3/ “Andhabālapitaraṃ nissāya evarūpaṃ Buddhaṃ upasaṅkamitvā dānaṃ vā dātuṃ dhammaṃ vā sotuṃ nālatthaṃ; aññaṃ kattabbaṃ natthī ti manaṃ eva pasādesi.” (Dh. A. i, 27). 4/ Bhikkhū tassa gharadvārena gacchantā taṃ saddaṃ sutvā vihāraṃ gantvā Satthusantike nisinnā evaṃ āhaṃsu.” (Ibid.i, 127). 5/ “Tato so tatiye vasse Nāgindo Maṇi–akkhiko Upasaṅkamma Sambuddhaṃ Saha saṅghaṃ nimantayi”.(Mahāvaṃsa.i.71). 6/ “Bhūsāpetvāna nagaraṃ Gantvā saṅghaṃ nimantiya Gharaṃ netvāna bhojetvā Datvā sāmaṇakaṃ bahuṃ Satthārā desito dhammo Kittako ? ti apucchattha” (Ibid. V.76). 7/ “Bhavanā abhinikkhamma Addasaṃ lokanāyakaṃ.” (Apa). 8/ “Sac’ āyaṃ putto tumhe paṭicca jāto, ākāse tiṭṭhatu; no ce patitvā maratū’ ti.” (J. Kaṭṭhahāri). 9/ Vivicc’ eva kāmehi vivicca akusalehi dhammehi paṭṭhamajjhānaṃ upasampajja viharati. 10/ ” Sabbe saṅgamma mantetvā Mālaṃ kubbanti Satthuno.” (Apa. 56). |
|
NGỮ VỰNG | |
|
|
DỊCH RA TIẾNG PĀLI VÀ SỬ DỤNG ĐỆ NHẤT CHUYỂN HOÁ NGỮ KHI CÓ THỂ
|
|
NGỮ VỰNG | |
|
|