Giáo Trình Pali 3 – Những Thành Phần Của Cú Pháp, Phân Tích Câu Phức Tạp & Dài
(76) Những thành phần của cú pháp
Theo sự giải thích trên, những thành phần của cú pháp gồm:
- Chủ từ
- Khoáng trương chủ từ
- Túc từ
- Khoáng trương túc từ
- Thuật từ
- Khoáng trương thuật từ, và
- Bổ túc cho thuật từ (khi thuật từ không đầy đủ)
Tỷ dụ
Phân tích câu đơn giản:
“Pātubhūta – sattaratano Rājā kāliṅgo cakkavattī ekadivasaṃ sabbālaṅkāra – paṭimaṇḍito mālāvilepanadharo sabbasetaṃ kelāsakūṭa – paṭibhāgam gajaratanam āruyha mātāpitunnamassamapadaṃ payāsi”
Khoáng trương chủ từ | 1. cakkavattī 2. pātubhū-tasattaratano 3. sabbā – laṅkarapatimanḍito 4.mālāvilepanadharocakkavattī |
Túc từ | sāssamapadaṃ |
Khoáng trương túc từ | mātāpitunnaṃ |
Thuật từ | pāyāsi |
Khoáng trương thuật từ | 1. ekadivasaṃ 2. sabbasetaṃ kelāsakūṭapaṭibhāgaṃ gajaratanam āruyha |
(77)Phân tích câu phức tạp
“Sā tesaṃ kathaṃ sutvā: ime nillajjā mayā saddhiṃ abhiramitvā idāni maṃ māretukāmā; jānissāmi nesaṃ kattabhayuttakaṃ ‘ti tehi māriyamānā: ahaṃ yakkhinī hutvā yathā naṃ ete mārenti evam ev’ ete māretuṃ samatthā bhaveyyaṃ ‘ti patthanaṃ akāsi”. Dha.ii, 35.
Chủ từ | sā
câu thính |
ime | ahaṃ (hiểu ngầm) | ahaṃ | ete |
Khoáng trương chủ từ | māriyamānā | millajjā | |||
Túc từ | patthanaṃ | maṃ | kattabbayuttakaṃ | ete | maṃ |
Khoáng trương túc từ | ahaṃ yakkhinī
hutvā yathā maṃ ete mārenti evam ev’ ete māretuṃ samatthā bhaveyyanti
|
||||
Thuật từ | ākāsi | honti (hiểu ngầm) | jānissāmi | bhaveyyaṃ | mārenti |
Khoáng trương thuật từ | 1. tesaṃ kathaṃ sutvā
2.ime nillajjā mayā saddhiṃ abhiramitvā idāni maṃ māretukāmā jānissāmi nesaṃ kattabbayuttakan ti (cintetvā) 3. tehi |
1. mayā saddhiṃ abhiramitvā
2. idāni |
1. yakkhi hutvā evam eva | yathā | |
Bổ túc thuật từ | māretukāmā | māretuṃ samatthā |
(nó sau khi nghe lời của chúng (nghĩa rằng): “Bọn vô sỉ này sau khi hoan hỷ với ta, bây giờ lại muốn ta chết, ta biết nên làm gì” bèn làm một ước nguyện với chúng: “Tôi vì là một dạ xoa, chúng giết tôi như thế nào, tôi mong sẽ mạnh để giết chúng như vậy”)
(78)Phân tích hợp cú:
“Bhavaṃ hi ānando tassa bhoto Gotamassa dīgharattaṃ upaṭṭhāko santikāvacaro samīpacārī, Bhavam etaṃ ānando jāneyya: yesaṃ so Bavaṃ Gotamo dhammānaṃ vaṇṇavādī ahosi, yattha ca imaṃ janataṃ samādapesi, nivesesi, patiṭṭhāpesī”. D.i, 205.
(Tôn giả Ānanda là vị thị giả, người gần gũi thân cận Thế Tôn lâu dài, Tôn giả Ānanda biết việc này: đối với những pháp nào tôn giả Gotama tán dương, tôn giả Gotama khuyến khích, cổ vũ, an lập những người này vào pháp ấy)
Danh từ liên kết (tasmā) | Câu 1: bhavaṃ hi ānando … samīpacārī (ahosi) | Câu 2: Bhavaṃ etaṃ Ānando jāneyya yesaṃ …. Patiṭṭhāpesi | Mệnh đề 1: yesaṃ so Bhavaṃ Gotamo dhammānaṃ vaṇṇavādī ahosi | Mệnh đề 2: yattha ca imaṃ janataṃ samādapesi | Mệnh đề 3: yattha imaṃ janataṃ nivesesi | Mệnh đề 4: yattha imaṃ janataṃ patiṭṭhāpesi |
Chủ từ | ānando | ānando | gotamo | (gotamo) | (gotamo) | (gotamo) |
Khoáng trương chủ từ | bhavaṃ | bhavaṃ | bhavaṃ so | (bhavam) | (bhavaṃ) | (bhavaṃ) |
Túc từ | etaṃ | janataṃ | (janataṃ) | (janataṃ) | ||
Khoáng trương túc từ | yesaṃ so … yattha ca imaṃ janataṃ …. patiṭṭhāpesi | imaṃ | (imaṃ) | (imaṃ) | ||
Thuật từ | ahosi (hiểu ngầm) | jāneyya | ahosi | samādapesi | nivesesi | patiṭṭhāpesi |
Khoáng trương thuật từ | dīgharattaṃ | yattha | (yattha) | (yattha) | ||
Bổ túc thuật từ | tassa bho gotamassa upaṭṭhako santikā vacaro samīpacārī | yesam. dhammānaṃ vaṇṇavādī |
Phân tích một câu phức tạp dài dòng:
“Ath’ assa bhariyā andhabālā evarūpe pāṭihāriye pasādaṃ ajanetvā taṃ akkositvā paribhāsitvā: “Rājāno nāma caṇḍā, sakiṃ kuddhā hattha – pādādi – chedanena bahum pi anatthaṃ karontī ti putte ādāya rājakulaṃ gantvā raññā pakkositvā ‘kiṃ etan ‘ti pucchitā āha: ayaṃ mama sāmiko tumhākaṃ upaṭṭhāna – pupphehi sattāraṃ pūjetvā tuccha … hattho gharaṃ āgantvā kahaṃ pupphānī ‘ti puṭṭho idaṃ nāma vadeti; mayā tassa chaḍḍitabhāvaṃ jānā?”. Dha.ii, 43.
(Rồi bà vợ ngu ngốc, sau khi làm phát sinh lâu đài kỳ diệu như vậy, chiếc móc mạ ly ông ta (nói rằng): “những ông vua tàn bạo trong cơn tức giận, làm hại nhiều người bằng cách chặt tay chân và sau khi đem theo những đứa con trai đến nhà vua, sau khi hỏi “Ngài là ai” đã nói: “Chồng của tôi đây đã cúng dường bậc đạo sư những cái hoa để dành cho Ngài và trở về nhà tay không “Khi được hỏi” “hoa ở đâu rồi” thì y nói thế à: “Bà biết tôi đã quăng bỏ chúng”)
Cả câu | Mệnh đề 1 | Mệnh đề 2 | Mệnh đề 3 | |
Chủ từ | bhariyā | rājāno | sāmiko | (tvaṃ) |
Khoáng trương chủ từ | 1.assa
2.andhabālā 3.raññā pakkositvā 4.kiṃ eta ti pucchitā |
(1) caṇḍā
(2) sakiṃ kuddhā |
(1) ayaṃ
(2) mama (3) kahaṃ pupphānī ti puṭṭho |
|
Túc từ | ayaṃ mama sāmiko … tucchahattho gharaṃ āgantvā …. vadeti mayā tassa chadditabhāvaṃ jānāhi | anatthaṃ | idaṃ | mayā tassa chaḍḍita bhāvaṃ |
Khoáng trương túc từ | bahuṃ | |||
Thuật từ | āhā | karonti | vadeti | jānāhi |
Khoáng trương thuật từ | (1) atha
(2) eva rūpe pāṭihāriye pasādaṃ ajanetvā (3) taṃ akkositvā (4) (taṃ) paribhāsitvā (5) rājāno nāma … karontī ti (vatvā) (6) putte ādāya rājakulaṃ gantvā |
hattha pādādi chedanena | tumhākaṃ upaṭṭhā napupphehi satthāraṃ pūjetvā tuccha hattho gharaṃ āgantvā |
TỶ DỤ NHÓM 17
Phân tích những câu sau:
|
CHÚ GIẢI NHÓM 17
1. Khi thấy vị trưởng lão, Puṇṇa đặt cái cày xuống, đảnh lễ vị trưởng lão bằng cả năm vóc (đầu, hai tay, hai chân) và sau khi làm sẵn một cái que đánh răng đúng pháp, đã chúng cho Ngài. Kappiyaṃ katvā: sau khi làm cho thích hợp, đúng pháp2. Asaddahantam (đối với kẻ) không có đức tin 4. Người không bồng bột, không dao động, thận trọng, các căn đươọc điều phục, sáng chói trong mảnh y phấn tảo, như con sư tử trong hang núi. 5. Bất cứ kẻ nào trong loài người làm hại những hữu tình khác, kẻ ấy dễ đoạ lạc trong cả hai đời, đời này và đời sau. 6. Dù một kẻ ngu gần gũi người trí suốt đời, nó cũng không biết pháp, giống như một cái muỗng không biết mùi vị của món xúp. 7. Kapaṇaddhikādīnaṃ paṭiyatta – bhattāni: đồ ăn dành cho người nghèo, du khách …. 8. Devatāmaṅgalikā: mong được điềm lành Chư thiên cho 9. Như tảng đá một mực không lay chuyển vì gió, cũng vậy những người tri không lay chuyển vì khen chê. 10. Một người thành tựu những tướng này, nếu sống ở nhà sẽ là một vị vua chuyển luân; nếu xuất gia sẽ thành một vị Phật Nhất Thiết Trí cuốn lại trở lại (xóa tan) bóng tối thế gian. |