Giáo Trình Pali 3 – Biến Cách Danh Từ Nghi Vấn, Tỷ Dụ & Chú Giải Nhóm 7

BIẾN CÁCH DANH TỪ NGHI VẤN

KIM (cái gì)

NAM TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
Chủ cách ko  ke 
Đối cách kaṃ  ke 
Sở dụng cách kena  kebhi, kehi
Chỉ định cách kassa, kissa, kissassa kesaṃ, kesānaṃ
Xuất xứ cách kamhā, kasmā kebhi, kehi
Sở thuộc cách kassa, kissa, kissassa kesaṃ, kesānaṃ
Định sở cách kamhi, kasmiṃ, kimhi, kismiṃ kesu

NỮ TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
Chủ cách   kā, kāyo
Đối cách kaṃ  kā, kāyo
Sở dụng cách kāya  kābhi, kāhi
Chỉ định cách kassā, kāya, kissā kāsaṃ, kāsānaṃ
Xuất xứ cách kāya  kābhi, kāhi
Sở thuộc cách kassā, kāya, kissā kāsaṃ, kāsānaṃ
Định sở cách kassā kāya, kassaṃ, kissaṃ, kāyaṃ kāsu

TRUNG TÁNH

Chủ cách kaṃ, kiṃ  ke, kāni
Đối cách 

(v, v …. Như ở nam tánh)

KOCI (một người nào) KECI (một số người) …. được hình thành bằng cách thêm phân từ nghi vấn bất định CI sau KIṂ cùng với biến cách của nó.

Cana một phân từ đồng loại, chỉ được thêm sau chủ cách và đối cách của KIM. Cả hai đôi khi được thêm vào một số nghi vấn từ khác, như kakdāci, kudācana.

Biến cách của KOCI (một người nào)

NAM TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
Chủ cách koci  keci, kecana 
Đối cách kañci, kiñci, kiñcanaṃ  keci, kecana
Sở dụng cách kenaci  kehici
Chỉ định cách kassaci  kesañci 
Xuất xứ cách không tìm thấy kehici 
Sở thuộc cách kassaci  kesañci 
Định sở cách kamhici, kasmiñci, kismici, kismiñci kesuci

NỮ TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
Chủ cách kāci  kāci 
Đối cách kañci, kiñci  kāci 
Sở dụng cách kāyaci  kāhici 
Chỉ định cách kāyaci, kassāci kāsañci 
Xuất xứ cách kāyaci  kāhici 
Sở thuộc cách kāyaci, kassāci kāsañci 
Định sở cách kāyaci, kāyañci, kassañci kāsuci 

TRUNG TÁNH

Chủ cách kiñci  kānici
Đối cách 

(v, v, … như ở nam tánh)

  1. Chia động từ Nā (biết)

Động từ căn này thuộc đệ ngũ động từ, nên có động từ tướng là NĀ. Thường nó được đổi thành jā hoặc jaṃ, ít khi đổi thành nā.

NĂNG ĐỘNG THỂ PARASSAPADA

HIỆN TẠI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 jānāti  jānanti 
Ngôi 2 jānāsi  jānātha 
Ngôi 1 jānāmi  jānāma

KHẢ NĂNG

Sau Ñā, chữ eyya đôi khi đổi thành iyā hay Ñā

Ngôi  Số ít Số nhiều
Ngôi 3 jāniyā, jaññā, jāneyya jāneyyuṃ 
Ngôi 2 jāneyyāsi  jāneyyātha 
Ngôi 1 jāneyyāmi  jāneyyāma 

QUÁ KHỨ

Ở đây danh từ tướng nā đôi khi bị bỏ.

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 ajāni, jāni, aññāsi ajāniṃsu, jāniṃsu, aññāsuṃ
Ngôi 2 ajāno, jāno ajānittha, jānittha
Ngôi 1 ājāniṃ, jāniṃ, aññāsiṃ ajānimha, jānimha

VỊ LAI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 jānissati, ñassati jānissanti, ñassanti
Ngôi 2 jānissasi, ñassasi jānissātha, ñāssatha
Ngôi 1 jānissāmi, ñassāmi jānissāma, ñassāma
  1. Chia động từ BHŪ (nói)

(động từ tướng là a)

NĂNG ĐỘNG THỂ PARASSAPADA

HIỆN TẠI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 brūti, bravīti, bruvīti bruvanti 
Ngôi 2 brūsi  brūtha 
Ngôi 1 brūmi  brūma 

MỆNH LỆNH CÁCH

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 bruvatu  bruvantu 
Ngôi 2 brūhi  brūtha 
Ngôi 1 brūmi  brūma 

KHẢ NĂNG CÁCH

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 bruve, bruveyya  bruveyyuṃ 
Ngôi 2 bruveyyāsi  bruveyyātha 
Ngôi 1 bruveyyāmi  bruveyyāma 

BẤT ĐỊNH

(āha thay cho brū)

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 āha  āhu, āhaṃsu 
Ngôi 2 brave  bravittha 
Ngôi 1 bravaṃ  bravimha 

QUÁ KHỨ BẤT TOÀN

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 abravā  abravū 
Ngôi 2 abravo  abravittha 
Ngôi 1 abravaṃ  abravamhā

QUÁ KHỨ

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 abravi  abravuṃ 
Ngôi 2 abravo  abravittha 
Ngôi 1 abraviṃ  abravimhā 

VỊ LAI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 bravissati  bravissanti 
Ngôi 2 bravissasi  bravissatha 
Ngôi 1 abravissaṃ  bravissamhā 

TỶ DỤ NHÓM 7

  1. “Atthi nu kho, bhante, kiñci, rūpaṃ …. Kāci vedanā … rāci saññā … keci saṅkhārā … kiñci viññāṇaṃ dhuvaṃ sassataṃ?”. S.iii, 147.
  2. “Kim su chetvā sukhaṃ seti?

Kim su chetvā na socati?

Kissassa ekadhammasa

Vadhaṃ rocesi Gotama?. S.i, 41.

  1. “Tassa mayhaṃ, bhikkhave, etad ahosi: kimhi nu kho sati jarāmaraṇaṃ hoti? Kim paccayā jarāmaraṇaṃ? ti”. S.ii, 104.
  2. “Evaṃ vilapamānaṃ taṃ Ānandaṃ āha Gotamī: “Na yuttaṃ socituṃ putta, hāsakāle upaṭṭhite”. Apa. 534.
  3. “Allavattha allasirā sabbe ‘ve pañjalīkatā Buddhassa pāde nipatitvā idaṃ vacanaṃ abhravuṃ”. Apa. 46.
  4. “Tvā ratanavarassa dhammaṃ sutvā
    Karissāmī ti ca bravittha chatto”. V.v. 52.
  1. “Evañ ce taṃ jaho jaññā, yathā jānāmi taṃ ahaṃ, ārakā parivajjeyya gūtheṭṭhānaṃ vapāvuse”. Theg.v, 1153.
  2. “Yaṃ tvaṃ kāmaratiṃ brūsi
    Aratī dāni sāmama”. Thig.v, 58, 141, 234.
  1. “Vuṭṭhahitvā samādhimhā sathā loke anuttaro
    Mama kammaṃ pakittento idaṃ vacanaṃ abravi”. Apa. 69.
  1. “Kim etaṃ Gotamo āha? Puna bhavaṃ Gotamo bravitū ti”. D.i, 95.
  2. “Pupphāsanaṃ paññapetvā sādhucittaṃ manoramaṃ
    Narasāratthinaṃ aggaṃ idaṃ vacanaṃ abraviṃ. Apa. 69.
  1. “Ye kho keci kāyena duccaritaṃ caranti … tesaṃ appiyo attā; kiñcā pi te evaṃ vadeyyaṃ: piyo me attā” ti; atha kho tesaṃ appiyo attā; taṃ kissa hetu?”. S.i, 72.
  2. “Atha kho Bhagavā imaṃ udānesi: “aññāsi vata bho koṇḍañño, aññāsi vata bho koṇḍañño” ti. V.M, 12.
  3. “Tathā – kathaṃ pana tvaṃ bhikkhu mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsī ti?. S.iii, 75.
  4. “Atha Bhagavā kismiñcid eva pararaṇe bhikkhusaṅghaṃ paṇāmetvā pubbanhasamayaṃ nivsetvā patta – cīvaraṃ ādāya kapilavatthum. piṇḍāya pāvisi”. S.iii, 91.
  5. “Eko va Bagavā tasmiṃ samaye viharitukāme hoti, na Bhagavā tasmiṃ samaye kenaci anubandhitabbo”. S.iii, 95.
  6. “Jeṭṭhaka – pesakārassa bhariyā kenacid eva karaṇīyena Bārāṇasiṃ gacchantī te pacceka – Buddhe disvā vanditvā: “Kiṃ bhante, avelāya āgatatthā?” ti pucchi. Dha.i, 290.
  7. “Yassa kassaci, Ānanda, cattāro iddhipādā bhāvitā bahulikātā … so ākaṅkhamāno kappaṃ vā tiṭṭheyya, kappāvasesaṃ vā”. D.ii, 103.
  8. “Paṇditā h’āvuso, manussa vīmaṃsakā: kismiṃ paṅ āyasmantānaṃ chandarāga – vinayakkhāyī satthā ti”. S.iii, 7.
  9. “Ye keci pupphagandhā, vassikaṃ tesaṃ aggaṃ akkhāyati”.S.iii, 153.

CHÚ GIẢI NHÓM 7

  1. Bạch Thế Tôn, có một sắc nào … thọ nào … tưởng nào … hành nào …. thức nào là thường còn, trường cửu, bất biến?.
  2. (a) Kissassa ekadhammassa: đối với một pháp độc nhất nào.
    (b) Vadhaṃ: sự giết hại phá hoại.

3. Này các tỷ kheo, ta nghĩ như vầy: do cái gì có mặt, già chết có mặt? do duyên gì, già chết có mặt?

4. Hāsakāle upaṭṭhite: khi thời gian vui cười đã đến

5. (a) Allavatthā allasirā: với y phục ướt tóc ướt.
(b) Pañjalikatā: chắp tay đưa lên chào.

6. Tava ratanavarassa: của ngươi, được ví như hòn ngọc quý.

7. “Nếu quần chúng biết người như ta biết người, chúng sẽ tránh xa ngươi như tránh hố phân vào mùa mưa”.

8. (a) Kāmarati: sự hưởng dục lạc.
(b) Arati: không thích thú.

9. (a) Vuṭṭhahitvā samadhimhā: sau khi từ thiền định đứng dậy.
(b) Pakittento: ca tụng, mô tả.

11. (a) Sādhucittaṃ: khéo trang hoàng.
(b) Narasārathinaṃ aggaṃ: bậc tối thường trong những người đánh xe điều phục con người.

12. Những người nào hành ác hạnh về thần … đôi với chúng cái ngã không được yêu mến. nhưng ngã không được chúng yêu mến, vì sao?

13. udānam udānesi: thốt lên lời cảm hứng

14. Yathā kathaṃ: như thế nào?

15. Rồi Thế Tôn, sau khi đuổi chúng tỳ kheo vì một vài lỗi lầm, và buổi sáng đắp y, cầm y bát vào thành Kapilavatthu để khất thực.

17. Kenacid eva karaṇīyena: với một vài công việc.

18. Này Anan, đối với vị nào, bốn thần túc được tu tập, làm cho sung mãn, nếu muốn, vị ấy có thể trụ lại một kiếp, hay hết thời gian còn lại của một kiếp.

19. Này Chư hiền, những người có trí hay suy tầm sẽ hỏi: bậc đạo sư giảng dạy sự điều phục dục và tham trong đối tượng nào cho các tôn giả?

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.