Pali Căn Bản – Bài 26
BÀI 26
- Biến cách của những danh từ nam tính tận cùng bằng –ī:
Pakkhī = con chim
Số ít: | Số nhiều: | |
CC.
HC. ĐC. SDC. XSC. CĐC. STC. ĐSC. |
pakkhī
pakkhī pakkhinaṃ, pakkhiṃ pakkhinā pakkhinā,pakkhimhā,pakkhismā pakkhino, pakkhissa pakkhino, pakkhissa pakkhini, pakkhimhi, pakkhismiṃ |
pakkhī, pakkhino
pakkhī, pakkhino pakkhī, pakkhino pakkhīhi (pakkhībhi) pakkhīhi (pakkhībhi) pakkhīnaṃ pakkhīnaṃ pakkhīsu |
Nên lưu ý rằng biến cách này khác với biến cách của aggi chỉ trong chủ cách, hô cách, và đối cách. Những cách còn lại hoàn toàn giống biến cách của aggi, chỉ trừ pakkhini trong định sở cách số ít; về điều này không có dạng tương ứng trong biến cách của aggi.
- Những danh từ nam tính tận cùng bằng –ī:
hatthī / karī
sāmī seṭṭhī sukhī mantī sikhī pāṇī dāṭhī dīghajīvī balī vaḍḍhakī sārathī kuṭṭhī pāpakārī |
– con voi
– vị chúa tể, người chồng – nhà triệu phú, chủ ngân hàng, giám đốc ngân hàng – người hạnh phúc – bộ trưởng – con công trống – sinh vật, chúng sanh – voi có ngà dài – người sống thọ – người có sức mạnh – thợ mộc – người đánh xe ngựa – người hủi, người bị bệnh phong – kẻ làm việc ác |
BÀI TẬP 26:
Dịch sang tiếng Việt:
1) Pakkhī gāyanto sākhāyaṃ nisīdati.
2) Gāviṃ rajjuyā muñcamānā ammā khette ṭhitā hoti.
3) Kaññāyo sabhāyaṃ naccantiyo gāyiṃsu.
4) Seṭṭhī mahantaṃ (nhiều) dhanaṃ vissajjetvā samaṇānaṃ vihāraṃ kārāpesi.
5) Hatthino ca kaṇeruyo ca aṭaviyaṃ āhiṇḍanti.
6) Pāpakārī pāpāni paṭicchādetvā sappuriso viya (giống như) sabhāyaṃ nisinno seṭṭhinā saddhiṃ kathesi.
7) Sappurisā dīghajīvino hontu, puttā sukhino bhavantu.
8) Vāṇijo nagaramhā bhaṇḍāni kiṇitvā piṭakesu pakkhipitvā rajjuyā bandhitvā āpaṇaṃ pesesi.
9) Sārathinā āhaṭe rathe vaḍḍhakī nisinno hoti.
10) Sabbe (tất cả) pāṇino dīghajīvino na bhavanti / honti.
11) Ammā vaḍḍhakinā gehaṃ kārāpetvā dārikāhi saha tattha (ở nơi đó) vasi.
12) Mayaṃ maṇayo vatthena veṭhetvā mañjūsāyaṃ nikkhipitvā bhariyānaṃ pesayimha.
13) Muni pāpakariṃ pakkosāpetvā dhammaṃ desetvā ovadi.
14) Balinā bhūpatino dinnaṃ kariṃ oloketuṃ tumhe sannipatittha.
15) Ahaṃ seṭthī kuṭṭhiṃ pakkosāpetvā bhojanaṃ (thức ăn) dāpesi.
16) Sace girimhi sikhino vasanti, te (chúng nó) passituṃ ahaṃ giriṃ āruhituṃ ussahissāmi.
17) Bhūpati sappuriso abhavi / ahosi; mantino pāpakārino abhaviṃsu / ahesuṃ.
18) Balinā kārāpitesu pāsādesu seṭṭhino puttā na vasiṃsu.
19) Sabbe pāṇino sukhaṃ pariyesamānā jīvanti, kammāni karonti.
20) Sāmī maṇayo ca suvaṇṇaṃ ca kiṇitvā bhariyāya adadi / adāsi.
21) Asanisaddaṃ (tiếng sấm) sutvā girimhi sikhino naccituṃ ārabhiṃsu.
22) Mā balino pāpakārī hontu / bhavantu.
23) Sappurisā kusalaṃ karontā, manussehi puññaṃ kārentā, sukhino bhavanti.
24) Kavi asinā ariṃ pahari; kaviṃ paharituṃ asakkonto ari kuddho ahosi.
25) Kapayo rukkhesu carantā pupphāni ca chindiṃsu.
Dịch sang tiếng Pāli:
1) Bị theo đưổi bởi người thợ săn tàn nhẫn, những con voi đã chạy vào rừng.
2) Người hủi đã lấy những bộ quần áo được cho bởi người chồng.
3) Những con báo đang sống trong những khu rừng không sợ những con sư tử đang sống trong những hang động.
4) Trong lúc đang hát bài hát, những cậu con trai đã múa với những cô con gái trong đại sảnh.
5) Những bà mẹ với những người con gái rải những đóa hoa sen trên bàn thờ hoa (pupphāsane).
6) Nếu những đứa con trai uống rượu, những đứa con gái có thể tức giận và (có thể) không hát nữa.
7) Người nông dân đã tức giận kẻ làm ác (dùng sở thuộc cách) đã tấn công những con bò cái đang gặm cỏ trong cánh đồng.
8) Người chủ ngân hàng đã bảo người thợ mộc xây biệt thự cho những đứa con trai của ông ta.
9) Cầu mong chư thiên bảo vệ đức vua đang cai trị hòn đảo một cách hợp pháp.
10) Cầu mong tất cả (sabbe) chúng sanh (là) người sống lâu (và là) người có hạnh phúc.
-ooOoo-