Giáo Trình Pali – Phân Từ Hay Tính Từ Thụ Động & Bài Tập Số 18

PHÂN TỪ HAY TÍNH TỪ THỤ ĐỘNG

(50)Những phân từ là những tính từ phát sinh từ ngữ căn của các động từ. Cũng như động từ, chúng được chia thánh ba thì: hiện tại, quá khứ và tương lai. Mỗi nhóm lại chia thành năng động thể thụ động thể.

Hiện tại năng động thể phân từ được tác thành bởi ghép ntamāna vào các ngữ căn của động từ.

Ví dụ: Gaccha + nta = gacchanta: đang đi

Gaccha + māna = gacchamāna: đang đi

Paca + nta = pacanta: đang nấu

Paca + māna = pacamāna: đang nấu

(51)Bảng biến cách của hiện tại phân từ gachanta

Nam tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 gacchaṃ, gacchanto gacchanto, gacchantā
2 gacchantaṃ gacchante
3 gacchatā, gacchantena gacchantehi, gacchantebhi
4 gacchato, gacchantassa gacchataṃ, gacchantānaṃ
5 gacchatā, gacchantamhā, gacchantasmā gacchantehi, gacchantebhi
6 gacchato, gacchantassa gacchataṃ, gacchantānaṃ
7 gacchati, gacchante, gacchantamhi, gacchantasmiṃ gacchantesu
8 gacchaṃ, gaccha, gacchā gacchanto, gacchantā

Nữ tánh

Gacchanta => gacchantī: biến thể như danh từ nữ tánh vĩ ngữ ī

Trung tánh

Cách Số ít Số nhiều
1 gacchaṃ gacchantā, gacchantāni
2 gacchantaṃ gacchante, gacchantāni
Còn lại biến thể như nam tánh

Những phân từ sau đây được biến thể tương tự:

Paccanta: đang nấu

Karonta: đang làm

Caranta: đang đi

Dhāvanta: đang chạy

Nahāyanta: đang tắm

Sayanta: đang ngủ

Passanta: đang thấy, đang nhìn

Nisīdanta: đang ngồi

Haranta: đang mang đi

Kiṇanta: đang mua

Tiṭṭhanta: đang đứng

Āharanta: đang mang lại

Viharanta: đang ở

Vikkiṇanta: đang bán

Dadanta: đang cho

Radanta: đang khóc

Hasanta: đang cười

Bhuñjanta: đang ăn

(52)Những phân từ này có một hình thức nữa là pacamāna… (thêm māna). Chúng sẽ biến thể như:

Nara về nam tánh

Vanitā về nữ tánh

Nayana về trung tánh

Các phân từ được chia cùng một tánh, một số và một cách với danh từ mà chúng diễn tả. Ví dụ:

Tiṭṭhaṃ goṇo tiṇaṃ khādati (con bò đứng đang ăn cỏ)

Goṇo tiṭṭhanto tiṇaṃ khādati (con bò đang đứng ăn cỏ)

Các hiện tại năng động thể phân từ được dùng như sau:

Bhattaṃ bhuñjanto: đang ăn cơm

BÀI TẬP 18

A – Dịch sang tiếng Việt

  1. Gāmaṃ gacchanto dārako ekaṃ goṇaṃ disvā bhāyi
  2. Dārika rodantī ammāya santikaṃ gantvā pīṭhe nisīdati
  3. Vāṇijā bhaṇḍāni vikkiṇantā nadiyaṃ nahāyante passiṃsu
  4. Kaṇṇāyo hassamānā nahāyantiyo gacchantiṃ vanitaṃ akkosiṃsu
  5. Puriso hasanto rukkhaṃ āruhitvā phalāni khādanto sākhāyaṃ nisīdi
  6. Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharanto devānaṃ manussānañ ca dhammaṃ desesi
  7. Sā sayantiṃ itthiṃ uṭṭhāpetvā hasamānā tamhā ṭhānā apagacchi
  8. Tumhe bhūmiyaṃ kīḷamānaṃ imaṃ dārakaṃ ukkhipitvā mañce ṭhapetha
  9. Sīhaṃ disvā bhāyitvā dhavamānā te migā asmiṃ vane āvāṭesu patiṃsu
  10. Imasmiṃ gāme vasantānaṃ purisānaṃ eko pharasuṃ ādāya vanaṃ gacchanto ekāya kāsuyaṃ pati
  11. Nisīdantiyā nāriyā putto rodamāno tassā santikaṃ gamissati
  12. Yācakā bhattaṃ pacantiṃ itthiṃ disvā taṃ āhāraṃ yācantā****** tattha nisīdiṃsu
  13. Vanamhā dārūni āharantī kaññā ekasmiṃ pāsāṇe udakaṃ pivamāna   nisīdi
  14. Vāṇijā bhaṇḍāni kiṇantā vikkiṇantā ca gā mesu nagaresu ca āhiṇḍanti
  15. Dānaṃ dadanto so dhanavā sīlavante gavesati
Ngữ vựng:

  • Santikaṃ (trạng từ): gần (dùng với sở thuộc cách)
  • Pīṭha (trung): cái ghế
  • Akkosiṃsu (akkosati): mắng chửi
  • Khāda = ăn thức ăn cứng. “Bhuñja” = ăn thức ăn mềm.
  • Sāvatthī (nữ): thành Xá-vệ
  • Uṭṭhāpetvā (uṭṭhapeti): thức dậy, đánh thức dậy
  • Apagacchi (apagacchati): trở về, trở lại
  • Ukkhipitvā (ukkhipati): đỡ lên, nâng lên
  • Yācantā (yācati): xin, cầu xin, nài xin, kêu nài
  • Pivamānā (pivati): đang uống
  • Gavesati: tìm kiếm, tầm cầu
B – Dịch sang Pāḷi

  1. Đang đi đến dòng sông, người nô lệ đã ngồi dưới một gốc cây, đang uống nước
  2. Sau khi đỡ đứa con gái đang khóc dậy, người mẹ đã cho nó sữa
  3. Đang đi trên bờ sông, chúng tôi thấy một vài người đang tắm dưới sông
  4. Khi thấy chúng tôi tại chỗ ấy, con nai đã bắt đầu chạy rồi rơi vào một cái hố
  5. Khi đang đi ra khỏi rừng, con sư tử đã thấy một con bò cái đang ăn cỏ trong thửa ruộng ấy
  6. Đang mang củi từ rừng về, người thiếu phụ đã uống nước từ hồ ấy
  7. Một người đang sống ở trong làng này đã thấy một con báo đang chạy đến ngọn núi ấy
  8. Những người cha và anh của chúng tôi sẽ đi lang thang qua làng mạc và thành phố trong khi mua và bán hàng hoá
  9. Ngày kia, khi đang đứng trên ngọn núi, tôi đã thấy con sư tử cái đang ngủ trong một cái hang
  10. Đứa bé đã đến tôi, vừa chạy vừa cười
  11. Đang mang một cái trống cho dì của mình, người làm ruộng đã ngồi trên hòn đá này, đang nhìn ngắm cây cối và ruộng đồng này
  12. Đức Phật, khi đang sống ở Sāvatthī trong một thời gian dài, đã thuyết giảng giáo pháp của Ngài cho dân chúng ở thành phố này
  13. Trong khi nấu cơm, người chị của cô ấy đã ngồi hát trên một cái ghế
  14. Trong khi bố thí cho những người hành khất, vị triệu phú đã tiêu pha tất cả gia tài của mình
  15. Trong khi đi chơi trên đường, bọn trẻ đã thấy một người đang chạy từ chỗ ấy lại
Ngữ vựng:

  • Hát (9): gāyantī / gitaṃ (gāyanti)
  • Đã tiêu pha (10): vissajjesi (vissajjeti)

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.