Bộ Vị Trí V – Tam Ðề Thiện Nhị Ðề Tương Ưng Lậu
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVASAMPAYUTTADUKA)
[651] Pháp tương ưng lậu thành bất thiện liên quan pháp tương ưng lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[652] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
[653] Pháp bất tương ưng lậu thành thiện liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành thiện và pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành thiện và pháp bất tương ưng lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu thành bất thiện và pháp bất tương ưng lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[654] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[655] Pháp bất tương ưng lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng lậu thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[656] Trong phi nhân có năm cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU CẢNH LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVASĀSAVADUKA)
[657] Pháp lậu cảnh lậu thành bất thiện liên quan pháp lậu cảnh lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[658] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[659] Pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký liên quan pháp lậu cảnh lậu phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện và pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký liên quan pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện và pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[660] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[661] Pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký trợ pháp cảnh lậu phi lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[662] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU CẢNH LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU TƯƠNG ƯNG LẬU
(KUSALATTIKA ĀSAVA- ĀSAVASAMPAYUTTADUKA)
[663] Pháp lậu tương ưng lậu thành bất thiện liên quan pháp lậu tương ưng lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[664] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[665] Pháp tương ưng lậu phi lậu thành bất thiện liên quan pháp tương ưng lậu phi lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[666] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong phần tương ưng, trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ LẬU TƯƠNG ƯNG LẬU
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU
(KUSALATTIKA-ĀSAVAVIPPA YUTTASĀSAVADUKA)
[667] Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện và pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành bất thiện và pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[668] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[669] Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành bất thiện trợ pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[670] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có bốn cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[671] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện liên quan pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[672] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[673] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng nhân duyên.
[674] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng cảnh duyên.
[675] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng trưởng duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng trưởng duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện bằng trưởng duyên.
[676] Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành thiện trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng vô gián duyên.
Pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký trợ pháp bất tương ưng lậu phi cảnh lậu thành vô ký bằng vô gián duyên.
[677] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong đẳng vô gián có hai cách; trong câu sanh có hai cách; trong hỗ tương có hai cách; trong y chỉ có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG LẬU CẢNH LẬU.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SÁU TỤ
(KUSALATTIKACHAGOCCHAKADUKA)
[678] … liên quan pháp triền thành bất thiện … pháp phược thành bất thiện … bộc (ogha) … phối (yoga) … cái (nīvaraṇa) …
Pháp phi kiến chấp thành thiện liên quan pháp phi kiến chấp thành thiện sanh khởi do nhân duyên: giống như tụ lậu (āsavagocchaka). Tà kiến không sanh do liên quan tà kiến.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ SÁU TỤ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU CẢNH
(KUSALATTIKASĀRAMMAṆADUKA)
[679] Pháp hữu cảnh thành thiện liên quan pháp hữu cảnh thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành bất thiện liên quan pháp hữu cảnh thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành vô ký liên quan pháp hữu cảnh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[680] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[681] Pháp hữu cảnh thành thiện trợ pháp hữu cảnh thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành bất thiện trợ pháp hữu cảnh thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu cảnh thành vô ký trợ pháp hữu cảnh thành vô ký bằng nhân duyên.
[682] Pháp hữu cảnh thành thiện trợ pháp hữu cảnh thành thiện bằng cảnh duyên.
[683] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[684] Pháp vô cảnh thành vô ký liên quan pháp vô cảnh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[685] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
[686] Trong phi nhân có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[687] Pháp vô cảnh thành vô ký trợ pháp vô cảnh thành vô ký bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … bằng hiện hữu duyên … bằng bất ly duyên … tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU CẢNH
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM
(KUSALATTIKACITTADUKA)
[688] Pháp tâm thành thiện trợ pháp tâm thành thiện bằng cảnh duyên.
[689] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; rong bất ly có bảy cách.
[690] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[691] Pháp phi tâm thành thiện liên quan pháp phi tâm thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi tâm thành bất thiện liên quan pháp phi tâm thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi tâm thành vô ký liên quan pháp phi tâm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi tâm thành vô ký liên quan pháp phi tâm thành thiện và pháp phi tâm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi tâm thành vô ký liên quan pháp phi tâm thành bất thiện và pháp phi tâm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[692] Pháp phi tâm thành thiện liên quan pháp phi tâm thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
[693] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[694] Pháp phi tâm thành thiện trợ pháp phi tâm thành thiện bằng cảnh duyên.
[695] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM SỞ
(KUSALATTIKACETASIKADUKA)
[696] Pháp tâm sở thành thiện liên quan pháp tâm sở thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm sở thành bất thiện liên quan pháp tâm sở thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp tâm sở thành vô ký liên quan pháp tâm sở thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[697] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[698] Pháp tâm sở thành thiện trợ pháp tâm sở thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp tâm sở thành bất thiện trợ pháp tâm sở thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp tâm sở thành vô ký trợ pháp tâm sở thành vô ký bằng nhân duyên.
[699] Pháp tâm sở thành thiện trợ pháp tâm sở thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tâm sở thành bất thiện trợ pháp tâm sở thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp tâm sở thành vô ký trợ pháp tâm sở thành vô ký: ba câu.
[700] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[701] Pháp phi tâm sở thành vô ký liên quan pháp phi tâm sở thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[702] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có năm cách.
[703] Trong phi nhân có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI, cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÂM SỞ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TÁM PHẦN TƯƠNG ƯNG TÂM VÂN VÂN
(KUSALATTIKACITTA SAMPAYUTTĀDI-AṬṬHADUKA)
[704] … liên quan pháp tương ưng tâm thành thiện.
… liên quan pháp hòa hợp tâm thành thiện.
… liên quan pháp sanh y tâm thành thiện.
… liên quan pháp câu hữu tâm thành thiện.
… liên quan pháp tùng chuyển tâm thành thiện.
… liên quan pháp hòa hợp sanh y tâm thành thiện.
… liên quan pháp hòa hợp sanh y tâm câu hữu tâm thành thiện.
Pháp hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm thành thiện liên quan pháp hòa hợp sanh y tùng chuyển tâm thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[705] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, PHẦN YẾU TRI cũng nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HÒA HỢP SANH Y TÙNG CHUYỂN TÂM.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NỘI PHẦN
(KUSALATTIKA-AJJHATTIKADUKA)
[706] Pháp nội phần thành vô ký liên quan pháp nội phần thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[707] Trong nhân có một cách; trong câu sanh có một cách; trong bất ly có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[708] Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành bất thiện bằng cảnh duyên.
Pháp nội phần thành thiện trợ pháp nội phần thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp nội phần thành bất thiện trợ pháp nội phần thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nội phần thành vô ký trợ pháp nội phần thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[709] Trong cảnh có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong bất ly có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[710] Pháp ngoại phần thành thiện liên quan pháp ngoại phần thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[711] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[712] Pháp ngoại phần thành thiện trợ pháp ngoại phần thành thiện bằng nhân duyên.
[713] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ NỘI PHẦN
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ Y SINH
(KUSALATTIKA-UPĀDĀDUKA)
[714] Pháp y sinh thành vô ký trợ pháp y sinh thành vô ký … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên … bằng hiện hữu duyên … bằng bất ly duyên.
[715] Pháp y sinh thành thiện liên quan pháp phi y sinh thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành bất thiện liên quan pháp phi y sinh thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành vô ký liên quan pháp phi y sinh thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[716] Trong nhân có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[717] Pháp phi y sinh thành thiện trợ pháp phi y sinh thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành bất thiện trợ pháp phi y sinh thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành vô ký trợ pháp phi y sinh thành vô ký bằng nhân duyên.
[718] Pháp phi y sinh thành thiện trợ pháp phi y sinh thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành bất thiện trợ pháp phi y sinh thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi y sinh thành vô ký trợ pháp phi y sinh thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[719] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười một cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ Y SINH
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BỊ THỦ
(KUSALATTIKA-UPĀDINNADUKA)
[720] Pháp bị thủ thành vô ký liên quan pháp bị thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[721] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[722] Pháp bất bị thủ thành thiện liên quan pháp bất bị thủ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành bất thiện liên quan pháp bất bị thủ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành vô ký liên quan pháp bất bị thủ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[723] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[724] Pháp bất bị thủ thành thiện trợ pháp bất bị thủ thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành bất thiện trợ pháp bất bị thủ thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ thành vô ký bằng nhân duyên.
[725] Pháp bất bị thủ thành thiện trợ pháp bất bị thủ thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành bất thiện trợ pháp bất bị thủ thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp bất bị thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp bất bị thủ thành vô ký trợ pháp bất bị thủ thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
[726] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BỊ THỦ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TỤ THỦ
(KUSALATTIKA-UPĀDĀNAGOCCHAKADUKA)
[727] Pháp thủ thành bất thiện liên quan pháp thủ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[728] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Tụ thủ (upādānagocchaka) nên giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TỤ THỦ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESADUKA)
[729] Pháp phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[730] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[731] Pháp phi phiền não thành thiện liên quan pháp phi phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền não thành vô ký liên quan pháp phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[732] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[733] Pháp phi phiền não thành thiện trợ pháp phi phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền não thành vô ký trợ pháp phi phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[734] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKASAṄKILESIKADUKA)
[735] Pháp cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành bất thiện liên quan pháp cảnh phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[736] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[737] Pháp cảnh phiền não thành thiện trợ pháp cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành bất thiện trợ pháp cảnh phiền não thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[738] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[739] Pháp phi cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp phi cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp phi cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[740] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[741] Pháp phi cảnh phiền não thành thiện trợ pháp phi cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp phi cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[742] Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp phi cảnh phiền não thành vô ký bằng cảnh duyên.
Pháp phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp phi cảnh phiền não thành thiện bằng cảnh duyên.
[743] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ CẢNH PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN TOÁI
(KUSALATTIKASAṄKILIṬṬHADUKA)
[744] Pháp phiền toái thành bất thiện liên quan pháp phiền toái thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[745] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều cómột cách.
[746] Pháp phi phiền toái thành thiện liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi phiền toái thành thiện và pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành vô ký sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
[747] Pháp phi phiền toái thành thiện liên quan pháp phi phiền toái thành thiện sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi phiền toái thành vô ký liên quan pháp phi phiền toái thành vô ký sanh khởi do cảnh duyên.
[748] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có năm cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[749] Pháp phi phiền toái thành thiện trợ pháp phi phiền toái thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền toái thành vô ký trợ pháp phi phiền toái thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[750] Pháp phi phiền toái thành thiện trợ pháp phi phiền toái thành thiện bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi phiền toái thành vô ký trợ pháp phi phiền toái thành vô ký bằng cảnh duyên: hai câu.
[751] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có bốn cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN TOÁI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESA-SAMPAYUTTADUKA)
[752] Pháp tương ưng phiền não thành bất thiện liên quan pháp tương ưng phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên … giống như nhị đề phiền toái (saṅkiliṭṭhasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESASAṄKILESIKADUKA)
[753] Pháp phiền não cảnh phiền toái thành bất thiện liên quan pháp phiền não cảnh phiền toái thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[754] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[755] Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện và pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký liên quan pháp cảnh phiền não phi phiền não thành bất thiện và pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[756] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[757] Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký trợ pháp cảnh phiền não phi phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[758] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI
(KUSALATTIKAKILESASAṄKILIṬṬHADUKA)
[759] Pháp phiền não phiền toái thành bất thiện liên quan pháp phiền não phiền toái thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[760] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
[761] Pháp phiền toái phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền toái phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[762] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO PHIỀN TOÁI
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESA KILESASAMPAYUTTADUKA)
[763] Pháp phiền não tương ưng phiền não thành bất thiện liên quan pháp phiền não tương ưng phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[764] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[765] Pháp tương ưng phiền não phi phiền não thành bất thiện liên quan pháp tương ưng phiền não phi phiền não thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[766] Trong nhân có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ PHIỀN NÃO TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO
(KUSALATTIKAKILESA VIPPAYUTTASAṄKILESIKADUKA)
[767] Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện và pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện và pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[768] Trong nhân có năm cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có năm cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[769] Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện trợ pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên.
[770] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có bốn cách; trong bất ly có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[771] Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành thiện liên quan pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký liên quan pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[772] Trong nhân có hai cách; trong bất ly có hai cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[773] Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành thiện trợ pháp bất tương ưng phiền não cảnh phiền não thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký trợ pháp bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não thành vô ký bằng nhân duyên
[774] Trong nhân có hai cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có hai cách; trong cận y có bốn cách; trong bất ly có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ BẤT TƯƠNG ƯNG PHIỀN NÃO CẢNH PHIỀN NÃO.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKADASSA NENAPAHĀTABBADUKA)
[775] Pháp kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[776] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[777] Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện và Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký liên quan pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện và pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[778] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[779] Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện trợ pháp phi kiến đạo ưng trừ thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện trợ pháp phi kiến đạo ưng trừ thành bất thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký trợ pháp phi kiến đạo ưng trừ thành vô ký bằng nhân duyên.
[780] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có mười cách; trong vô gián có bảy cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKABHĀVANĀYA PAHĀTABBADUKA)
[781] Pháp tiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp tiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[782] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[783] Pháp phi tiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi tiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[784] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách.
Phần câu sanh, PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKADASSA NENAPAHĀTABBAHETUKADUKA)
[785] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[786] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[787] Pháp phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[788] Trong nhân có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng .
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(KUSALATTIKABHĀVANĀ YAPAHĀTABBAHETUKADUKA)
[789] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành bất thiện liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
[790] Trong nhân có một cách; trong cảnh có một cách; trong bất ly có một cách.
Trong PHẦN CÂU SANH , trong PHẦN YẾU TRI, tất cả đều có một cách.
[791] Pháp phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành thiện liên quan pháp phi hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[792] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN YẾU TRI cũng cần được giải rộng.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU NHÂN TIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TẦM
(KUSALATTIKASAVITAKKADUKA)
[793] Pháp hữu tầm thành thiện liên quan pháp hữu tầm thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành bất thiện liên quan pháp hữu tầm thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành vô ký liên quan pháp hữu tầm thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[794] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[795] Pháp hữu tầm thành thiện trợ pháp hữu tầm thành thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành bất thiện trợ pháp hữu tầm thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu tầm thành vô ký trợ pháp hữu tầm thành vô ký bằng nhân duyên.
[796] Pháp hữu tầm thành thiện trợ pháp hữu tầm thành thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu tầm thành bất thiện trợ pháp hữu tầm thành bất thiện bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp hữu tầm thành vô ký trợ pháp hữu tầm thành vô ký bằng cảnh duyên: ba câu.
[797] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[798] Pháp vô tầm thành thiện liên quan pháp vô tầm thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
[799] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có hai cách; trong bất ly có bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[800] Pháp vô tầm thành thiện trợ pháp vô tầm thành thiện bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm thành vô ký trợ pháp vô tầm thành vô ký bằng nhân duyên.
[801] Trong nhân có bốn cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười bacách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TẦM
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TỨ
(KUSALATTIKASAVICĀRADUKA)
[802] Pháp hữu tứ thành thiện liên quan pháp hữu tứ thành thiện sanh khởi do nhân duyên. Giống như đề thiện hữu tầm (kusalasavitakkasadisa).
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU TỨ.
TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU HỶ
(KUSALATTIKASAPPĪTIKADUKA)
[803] Pháp hữu hỷ thành thiện liên quan pháp hữu hỷ thành thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu hỷ thành bất thiện liên quan pháp hữu hỷ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu hỷ thành vô ký liên quan pháp hữu hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[804] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[805] Pháp hữu hỷ thành thiện trợ pháp hữu hỷ thành thiện bằng nhân duyên
Pháp hữu hỷ thành bất thiện trợ pháp hữu hỷ thành bất thiện bằng nhân duyên.
Pháp hữu hỷ thành vô ký trợ pháp hữu hỷ thành vô ký bằng nhân duyên.
[806] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[807] Pháp vô hỷ thành thiện liên quan pháp vô hỷ thành thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô hỷ thành bất thiện liên quan pháp vô hỷ thành bất thiện sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô hỷ thành vô ký liên quan pháp vô hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô hỷ thành vô ký liên quan pháp vô hỷ thành thiện và pháp vô hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
Pháp vô hỷ thành vô ký liên quan pháp vô hỷ thành bất thiện và pháp vô hỷ thành vô ký sanh khởi do nhân duyên.
[808] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[809] Pháp vô hỷ thành thiện trợ pháp vô hỷ thành thiện bằng nhân duyên.
[810] Trong nhân có bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ THIỆN NHỊ ÐỀ HỮU HỶ
-ooOoo-