Giáo Trình Pali 2 – Hợp Âm Hỗn Hợp (missakasandhi) & Bài Tập

HỢP ÂM HỖN HỢP (MISSAKASANDHI)

(25)Khi i đứng trước một nguyên âm khác, nó được đổi thành y (theo luật đoạn 10), và chữ y này cùng với phụ âm đi trước, lại trải qua nhiều cuộc biến đổi khác.

I – ty trở thành cc

iti + evaṃ : ity + evaṃ : iccevaṃ.

ati + antaṃ : aty + antaṃ : accantaṃ.

jāti + andho : jāty + andho : jaccandho.

iti + ādi : ity + ādi : iccādi.

pati + ayo : paty + ayo : paccayo.

II – dy trở thành jj

yadi + evaṃ : yady + evaṃ : yajjevaṃ.

nadī + ā : nady + ā : najjā.

III – dhy trở thành jjh

adhi + agamā : adhy + agamā : ajjhagamā.

adhi + okāso : adhy + okāso: ajjhokāso.

bodhi + aṅgā : bodhy +aṅgā : bojjhaṅgā.

IV – bhy trở thành bbh

abhi + uggacchati : abhy + uggacchati : abbhuggacchati.

abhi + okāso : abhy + okāso : abbhokāso.

abhi + ācikkhanaṃ : abhy + ācikkhanaṃ : abbhācikkhanaṃ.

V – py trở thành pp

api + ekacce : apy + ekacce : appekacce.

api + ekadā : apy + ekadā : appekadā.

Một số ít danh từ nam tánh kết thúc bằng chữ a có biến cách khác với “nara”. Hai danh từ sau đây trong số đó rất thông dụng :   

(26)Biến cách của atta : ngã.

Số ít Số nhiều
Chủ cách attā attāno
Đối cách attānaṃ, attaṃ attāno
Sở dụng cách attanā, attena attanebhi, attanehi
Chỉ định cách attano attānaṃ
Sở thuộc cách
Xuất xứ cách attanā, attamhā, attasmā attanebhi, attanehi
Định sở cách attani attanesu
Hô cách atta, attā attāno

(27)Biến cách của raja : Ông vua.

Số ít Số nhiều
Chủ cách rājā rājāno
Đối cách rājānaṃ, rājaṃ rājāno
Sở dụng cách raññā, rājena rājūbhi, rājūhi, rājebhi, rājehi
Chỉ định cách rañño, rājino raññaṃ, rājūnaṃ, rājānaṃ
Sở thuộc cách
Xuất xứ cách raññā, rājamhā, rājasmā rājūbhi, rājūhi, rājebhi, rājehi
Định sở cách raññe, rājini, rājamhi, rājasmiṃ rājusu, rājesu
Hô cách rāja, rājā rājāno

BÀI TẬP 5

DỊCH RA TIẾNG VIỆT

1/ Rājā nagare caranto dhammaṃ desentaṃ ekaṃ tāpasaṃ passi.

2/ Dhammaṃ sunantā bahū manussā rājini āgacchante tam eva olokesuṃ.

3/ Rājūsu attano attano raṭṭhesu carantesu bahūsevakā setacchattādīni gahetvā te anugacchanti.

4/ Rājāno attānaṃ kumāre sake sake rajje patiṭṭhāpetuṃ icchantā tesaṃ nānāsippāni sikkhāpenti.

5/ Duṭṭhagāmanīrañño Sālikumāro nāma eko’ va putto ahosi. So attano pitusantakaṃ rajjaṃ labhituṃ na icchi.

6/ So rājā elāraṃ Damiḷarājānaṃ māretvā Buddhasāsanaṃ saṅgaṇhanto mahantāni cetiyāni bahū vihāre ca kāresi.

7/  “Iccevaṃ accantanamassanīyaṃ

Namassamāno ratanattayaṃ yaṃ,

Puññābhisandaṃ vipulaṃ alatthaṃ,

Tass’ ānubhāvena hatantarāyo”. (Samp. I,1).

8/  “Ath’ assa upaparikkhato etad ahosi :

Paccantimesu kho janapadesu

Sāsanaṃ suppatiṭṭhitaṃ bhavissatī’ ti”. (Samp.i,63)

9/ “Seṭṭhī kampamāno dhanasokena satiṃ paccupaṭṭhāpetuṃ asakkonto tatth’ eva pati.” (J.Illisa).

10/  “Ekacco puggalo nīce kule paccājāto hoti… so ca hoti… bavhābādho kāṇo vā kuṇī vā”. (A.ii, 85). 

NGỮ VỰNG
Accanta (t từ) : Chí Tôn.

Alattha (đ.từ) : (nó) được (qk)

Asakkonta (h.t.pt.) : không thể

Ādi (nam) : bắt đầu;  (trung); v.v…

Ānubhāva (nam) : thế lực.

Upaparikkhanta (h.t.pt.) : xem xét; quán sát.

Ekacca (t từ) : một vài.

Kampamāna (h.t.pt.) : rung động, run rẩy.

Kāṇa (t từ) : chột mắt.

Kuṇi (t từ) : tay quắp, cánh tay bị liệt.

Janapada (nam) : xứ sở, lãnh thổ.

Damiḷarāja (nam) : vua xứ Tamil

Dasenta (h.t.pt.) : giảng đạo, thuyết pháp.

Namassamāna (h.t.pt.) : tôn quý.

Nānāsippa (trung) : những nghệ thuật.

Paccantima (t từ) : xa.

Paccājāta (t từ) : tái sanh.

Paccupaṭṭhāpetuṃ (v.b.c) : giữ lại, lấy lại.

Pitusantaka (t từ) : thuộc về bên cha, phụ hệ.

Patiṭṭhāpeti (đ.từ) : thiết lập

Bavhābādha (t từ) : đau đớn.

Buddhasāsana (trung) : Phật giáo.

Ratanattaya (trung) : Tam bảo : Phật, Pháp, Tăng.

Vipula (t từ) : lớn lao.

Saṅgaṇhanta (h.t.pt.) : thiết đãi, hỗ trợ.

Suṇanta (h.t.pt.) : nghe.

Suppatiṭṭhita (q.k.p.t) : được thiết lập vững chãi.

Sikkhāpeti (đ.từ) : dạy.

Setacchatta (trung) : lọng trắng.

Sevaka (nam) : người tùy tùng, tôi tớ.

Soka (nam) : sầu khổ.

Hatantarāya (t từ) : đã thoát nguy; đã hết chướng ngại.

DỊCH RA PĀLI

Ngôi chùa lớn Ruvanveli ở Anurādharura đã được xây cất bởi vua Duṭṭhagāmanī.

Vua George đệ ngũ gửi con trai của Ngài là Hoàng tử Edward đến Tích Lan và các nước khác.

Khi Devānampiya – Tissa đang trị vì ở Tích Lan thì con trai của hoàng đế A-Dục là Mahinda đến Tích Lan và thiết lập Phật giáo tại đấy.

Có nhiều Điện Phật và chùa được xây cất do lệnh của những vị vua.

Đức Phật chỉ ở (trải qua) vài tháng tại ngôi chùa được xây bởi chính những thân quyến của Ngài ở Ca Tỳ La Vệ.

Vua Dharmāsoka đã biết rằng Phật giáo sẽ được thiết lập vững chãi tại những xứ xa xôi trong tương lai. 

Nhiều vị vua nhóm họp để dự kiến lễ đăng quang của vị chúa tể của họ, Hoàng đế.

Tất cả những vị vua đều thích truyền ngôi cho chính các con trai của họ ( đặc con trai họ trên những ngai vàng liên hệ của họ) sau khi họ chết.

Nhiều người tuỳ tùng đi theo một ông vua khi ông du hành trong vương quốc của chính ông, để giám sát những thành thị và làng mạc ở đấy.

10/ Những người đang nghe pháp đứng dậy khi vị vua đến đấy; để bày tỏ lòng kính trọng của họ đối với vua.

NGỮ VỰNG

Sau khi họ chết (câu 8)  : accayena

Đến (câu 10) : sampatta (qkpt)

Xây dựng (câu 1) : kārita qkpt)

Lệnh (câu 4) : āṇā (nữ)

Hoàng đế (câu 7)  : adhirāja (nam)

Ít (câu 5) : appaka, katipaya (tt) (appaka được dùng với danh từ tổng hợp).

Giám sát, thanh tra (câu 9)     : upaparikkhanta (htpt)

Biết rằng (câu 6)             : iti jāni hay aññāsi.

Chỉ (câu 5)    : eva

Chùa (câu 1)    : cetiya (trung)

Trị vì (câu 3) : rajjaṃ anusāsenta hay kārenta (http)

Sự kính trọng (câu 10) : gārava (nam)

Trải qua (thời gian) (câu 5) : vītināmesi (đt)

Đứng dậy (câu 10)  : uṭṭhati (đt)

(Những ngai vàng) liên hệ của họ (câu 8) : attano 

Ngai vàng (câu 8)   : sīhāsana (trung)

Đặt (câu 8)   : ṭhapetuṃ (vị biến cách)

Dự kiến (câu 7)    : passituṃ (vị biến cách)

Chứng tỏ, bày tỏ   : dassetuṃ (vị biến cách) (câu 10)

Du hành, du lịch (câu 9) : cārikaṃ caranta (htpt)

(28)Biến cách của nhóm chữ đồng loại với mana : tâm (nam tánh).

Số ít Số nhiều
Chủ cách mano manā
Đối cách manaṃ mane
Sở dụng cách manasā, manena manebhi, manehi
Chỉ định cách manaso, manassa manānaṃ
Sở thuộc cách
Xuất xứ cách manasā, manā, manamhā, manasmā manebhi, manehi
Định sở cách manasi, mane, manamhi, manasmiṃ manesu
Hô cách mana, manā manā

Các danh từ biến cách như mana :

Tama: bóng tối

Teja: hơi nóng , quyền lực

Tapa: giáo quyền

Ceta: tư tưởng

Yasa: danh tiếng; vinh quang

Paya: sữa, nước

Vaya: tuổi thọ

Thāma: sức mạnh

Raha: bí mật

Vaca: lời nói

Nabha: bầu trời

Aya: sắt

Sara: cái hồ

Raja : bụi bặm

Vāsa: vải

Sira : cái đầu

Ura: ngực

Oja : sinh tố (chất dinh dưỡng)

Chanda : vần điệu

Nhóm này còn có hình thức trung tánh. Sự khác biệt giữa nhóm này với những danh từ nam tánh hay trung tánh có cùng một ngữ vĩ (tận cùng của chữ, để phân biệt với vĩ ngữ kāranta là :

Ở xuất xứ cách, nhóm này có một hình thức tiếp vĩ ngữ ; ở chỉ định cách và sở thuộc cách có hình thức tiếp vĩ ngữ là so; ở định sở cách có hình thức tiếp vĩ ngữ là si.

Những danh từ thuộc nhóm này lấy o làm âm cuối khi chúng phối hợp với một danh từ khác hay một tiếp vĩ ngữ, ví dụ :

tama + nuda : tamonuda (xua tan bóng tối).

teja + dhātu : tejodhātu (yếu tố hơi nóng, hỏa giới).

vaya + vuddha : vayovuddha (luống tuổi).

tapa + vana : tapovana (rừng khổ hạnh).

sira + ruha : siroruha (tóc; mọc trên đầu).

raha + gata : rahogata (nhập thất, bế quan).

paya + nidhi : payonidhi (đại dương, chỗ chứa nước).

raja + rāsi : rajorāsi (một đống bụi, đám bụi).

sara + ruha : saroruha (sen, mọc trong hồ).

aya + patta: ayopatta (bát sắt)

(29)Biến cách của danh từ nam tính có vĩ ngữ O

GO : Súc vật, gia súc.

Số ít Số nhiều
Chủ cách go gāvo
Hô cách
Đối cách gāvaṃ, gavaṃ, gāvuṃ gāvo
Sở dụng cách gāvena, gavena gobhi; gohi; gāvebhi, gāvehi, gavebhi, gavehi
Chỉ định cách gāvassa, gavassa gavaṃ, gunnaṃ, gonaṃ
Sở thuộc cách
Xuất xứ cách gāvā, gavā, gāvamhā, gavamhā, gāvasmā, gavasmā gobhi; gohi; gāvebhi, gāvehi, gavebhi, gavehi
Định sở cách gāve, gave, gāvamhi, gavamhi, gāvasmiṃ,gavamiṃ gāvesu, gavesu, gosu

Danh từ này được dùng để chỉ gia súc nói chung, mặc dù nó ở nam tính, không có danh từ nào khác giống danh từ này.

BÀI TẬP 6

DỊCH RA TIẾNG VIỆT VÀ CHỈ RÕ
NHỮNG DANH TỪ THUỘC NHÓM MANO
1/ Dvīhi vāṇijehi yācito bhagavā attano sīsato muṭṭhimatte siroruhe tesaṃ adāsi.

2/ Te bhagavantaṃ sirasā namassitvā te siroruhe attano nagaraṃ netvā saroruhādīhi pūjesuṃ.

3/ “Ekūnatiṃso vayasā

Bodhisatto’ bhinikkhami

Pañcatiṃso’ tha vayasā

Bimbisāram upāgami” (Mhv. Ii, 26, 27).

4/ ” Gunnañ ce taramānāsaṃ

Ujuṃ gacchati puṅgavo,

Sabbā tā uju gacchanti.” (A. ii, 76).

5/  Iddhimā tapodhano payonidhim pi sosetuṃ samattho hoti.

6/ Mahānirayo pana ayopākārena parikkhitto, ayopidhānena pihito; tassa ayomayā bhūmi tejasā jalitā hoti. 

7/ Sākaṭikā gunnaṃ tiṇaṃ udakañ ca datvā te sakaṭesu yojetvā sakaṭe pājentā bārāṇasiṃ gacchanti. 

8/  “Manasā ce paduṭṭhena,

Bhāsati vā karoti vā,

Tato naṃ dukkham anveti ,

Cakkaṃ va vahato padaṃ.” (Dhp. 1).

9/ Manussā gavamhā payaṃ, payasā dadhiṃ dadhimhā sappiñ ca labhanti.

10/ So mettāsahagatena cetasā ekaṃ disaṃ pharitvā viharati; tathā dutiyaṃ; tathā tatiyaṃ.

11/ Bhagavati cetopasādena bahavo janā mahantaṃ dibbasampattiṃ labhiṃsu.

12/ Bhagavā nabhasā Laṅkādīpaṃ āgamma yakkhasamāgamassa upari nabhasi nisīditvā dhammadesanāya te damesi.   

13/ “Ayasā’ va malaṃ samuṭṭhitaṃ

Tat’ uṭṭhāya tam eva khādati.”  (Dhp.240).

14/ Vacasā kataṃ kammaṃ vāca sikaṃ, manasā kataṃ kammaṃ mānasikaṃ nāma hoti.

15/ “Yasoladdhā kho pan amhākaṃ bhogā.” (D.i,118).

NGỮ VỰNG

  • Abhinikkhami (đ.từ) : từ bỏ đời sống gia đình
  • Iddhimantu (t từ) : có thần thông
  • Uju (t từ) : thẳng
  • Uṭṭhāya (b.b.từ) : sau khi đứng dậy (khỏi chỗ ngồi).
  • Upāgami  (đ.từ) :  đến gần
  • Cetopasāda (nam) : sự làm toại ý.
  • Tapodhana (nam) : tu sĩ (: dồi dào khổ hạnh).
  • Taramāna (h.t.pt.) : vượt qua một dòng nước
  • Damesi : hàng phục
  • Dibbasampatti (nữ) : phước lạc cõi trời, thiên phước.
  • Dhammadesanā (nữ) :  bài thuyết pháp
  • Namassitvā (b.b.từ) : sau khi cúi chào.
  • Netvā (b.b.từ) : sau khi mang đi
  • Paduṭṭha (q.k.p.t) : thối nát
  • Parikkhitta (q.k.p.t) : được vây quanh bởi
  • Pākāra (nam) : thành lũy
  • Pājenta (h.t.pt.) : điều khiển
  • Pidhāna (trung) : cái vung, nắp đậy.
  • Pihita (q.k.p.t): được đóng,đậy lại
  • Puṅgava (nam) : con bò đực đầu đàn (ngữ căn puṃ +go)
  • Pharitvā (b.b.từ) : sau khi đổ ra; rải rác, trút đầy, biến mãn.
  • Bhoga (nam) : tài sản.
  • Mala (trung) : rỉ sét; vết dơ.
  • Mahāniraya (nam) : đại địa ngục.
  • Mānasika (t từ) : do tâm sinh .
  • Muṭṭhimatta (t từ) : một nắm đầy.
  • Yasoladdha (t từ) : có được nhờ danh tiếng.
  • Yācita (q.k.p.t) : yêu sách, xin cầu
  • Yāti (đ.từ) : đi.
  • Yojetvā (b.b.từ) : sau khi buộc ách.
  • Vahanta (h.t.pt.) : người mang .
  • Vācasika (t từ) : được làm qua lời nói, bằng lời .
  • Viharati (đ.từ) : ở.
  • Samattha (t từ) : có thể; có khả năng; có tài .
  • Samāgama (nam) : chúng hội.
  • Sākaṭika (nam) : người (vật) kéo xe.
  • Sīsa (trung) : cái đầu.
  • Sosetuṃ (v.b.c) : làm cho khô, phơi..
DỊCH RA PĀLI

  1. Bay qua không gian, những con chim đi bất cứ nơi đâu chúng muốn.
  2. Vị tu sĩ ở trong một hang động chan hoà khắp thế gian bằng tâm từ của vị ấy.
  3. Những gia súc, kẻ giúp chúng ta cày những đồng ruộng của chúng ta và cung cấp cho chúng ta sữa và bơ, không nên bị giết bởi chúng ta.
  4. Hai người dẫn đạo đoàn hành hương ở Ukkala, sau khi thấy Đức Thế Tôn ngồi trong một khu rừng, đã dâng cúng Ngài một ít thức ăn và nhận một ít xá lợi tóc từ nơi Ngài.
  5. Họ mang những di vật (xá lợi) ấy về xứ của họ, đựng một tháp thờ trên ấy, và hàng ngày dâng cúng hoa sen và những hoa khác đến tháp thờ.
  6. Con thiên nga có thể uống sữa tách biệt ra khỏi nước.
  7. Nhiều người trong xứ ấy sau khi thấy bảo tháp (điện thờ) được xây bởi những thương gia, đã đến đấy để đảnh lễ.
  8. Có nhiều cái cầu sắt được làm bắc qua những dòng nước ở Tích Lan và những xứ khác.
  9. Những nhà triệu phú giữ tài sản của họ trong những tủ sắt để bảo vệ nó khỏi kẻ trộm.
  10. 10.Người du khách bị mệt mỏi vì sức nóng của mặt trời, đã đến một cái hồ, tắm ở đấy, và tiếp tục đi với vài hoa sen trong tay.
  11. 11.Hoàng tử Siddhāratha (Siddhattha) trở thành một vị tu sĩ ở tuổi 29, và đạt giác ngộ khi ngài 35 tuổi.
  12. 12.Vị tỷ kheo sau khi lấy một cái bát bằng sắt, bước đi qua con đường đầy bụi và bị nung nấu bởi ánh mặt trời.
  13. 13.Ngày nay, nhiều người giàu có bay qua không gian bất cứ chỗ nào họ thích, như một người có thần thông đã làm vào những ngày xưa.
  14. 14.Những người Ấn giáo đối xử tốt với gia súc của họ và kiêng ăn thịt chúng.
  15. 15.Con người ta làm những hành vi tốt hay xấu bằng thân, ngữ và ý.
NGỮ VỰNG
  • Kiêng (tránh, nhịn) : viramati; apagacchati (đt)
  • Người dẫn đầu đoàn hành hương : satthavāha (nam)
  • Hàng ngày : patidinaṃ (trạng từ); devasika (tt)
  • Uống : pivati (đt)
  • Đấng giác ngộ : buddha (qkpt)
  • Xây cất, dựng : kāresi (đt)
  • Mệt mỏi : kilanta (qkpt)
  • Thịt :  maṃsa (trung)
  • Đầy bụi : rajokiṇṇa (tt)
  • Xá lợi tóc :  kesadhātu (nữ)
  • Sức nóng mặt trời, hơi nắng : ātapa (nam)
  • Bị nung nấu : tatta (qkpt)
  • Giúp đỡ : upatthambheti (đt)
  • Ngày xưa : purā (bbt)
  • Tủ sắt : ayopoḷā (nữ)
  • Dâng hiến : adāsi (đt)
  • Thực hành : karoti; sampādeti (đt)
  • Cày : kasana (http)
  • Nhận : labhi (đt)
  • Tách rời : visuṃ karonta (http)
  • Nếu bị giết : māretabba (knpt)
  • Cung cấp : sampādeti (đt)
  • Dòng nước : sota (nam)
  • Con thiên nga : haṃsa (nam)
  • Che chở, bảo vệ, hộ trì : rakkhituṃ (vbc)
  • Chiêm bái : gāravaṃ dasetuṃ
  • Du khách : pathika (nam)
  • Qua không gian : nabhasā
  • Đối xử : saṅgaṇhāti; sakkaroti (đt)
  • Giàu có : sukhita, dhanavantu (tt)
  • Bất cứ ở đâu : yattha katthaci (bbt)
  • Toàn thể : sakala (tt)

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.