Giáo Trình Pali 3. Chương Iii. Động Từ Có Gốc Là Danh Từ
CHƯƠNG II: ĐỘNG TỪ CÓ GỐC LÀ DANH TỪ
Những động từ này được hình thành từ những danh từ bằng cách thêm những tiếp vĩ ngữ āya và īya.
ĀYA
pabbata + āya + ti: pabbatāyati: làm như núi, kiên cố
macchara + āya + ti: maccharāyati: trở nên, xen lẫn
dolā + āya + ti: dolāyati: làm như cái lọng, đong đưa
mettā +āya + ti: mettāyati: trải tâm từ
karuṇā+ āya + ti: karuṇāyati: trãi bi tâm
dhūma + āya + ti: dhūmāyati: nhả khói hiện ra như khói
timira + āya + ti: timirāyati: trông như bóng tối, trở nên tối.
saṃ + dhūpa + āya + ti: sandhūpāyati: nhả khói
dhūrāyitattaṃ (sự làm mờ, xóa nhòa) và timirāyitattaṃ (bóng tối) là hai danh từ được hình thành từ những gốc này; có vài danh từ khác có thể được thành lập.
ĪYA
putta + īya + ti: puttīyati: đối xử (người ngoài) như con ruột.
patta + īya + ti: pattiyati: thích có một cái bát
taṇhā + īya + ti: taṇhīyati: khát khao
aṭṭa + īya + ti: aṭṭīyati: trở nên buồn rầu
hiri + īya + ti: hirīyati: trở nên hổ thẹn
dukkha + īya + ti: dukkhīyati: trở nên khổ sở
sukha + īya + ti: sukhīyati: trở nên sung sướng.
aṭṭīyanā, hirīyanā. …. là những danh từ được hình thành từ những động từ cơ bản này.
harāyati và harāyanā dường như là những biến thái của hirīyati và hirīyanā. nhưng harāyati có nghĩa: “trở nên buồn bã”
Động từ diễn tả thành âm
Đây là những động từ được hình thành từ những ngữ căn bắt chước những âm thanh tự nhiên, như hum.
Tiếp vĩ ngữ được dùng để lập những động từ này là āya:
taṭa + taṭa + āya + ti: taṭataṭāyati: kêu tách tách
ciṭi + ciṭi + āya + ti: ciṭiciṭāyati: kêu chít chít
cic + cit + āya + ti: cicciṭāyati: kêu chít chít
gaḷa + gaḷa + āya + ti: gaḷagaḷāyati: kêu rào rào
Động từ chỉ ước muốn
Chúng diễn tả những ước muốn được làm, được là … cái được diễn đạt trong ngữ căn.
Động từ tướng của những động từ này là sa, cha, kha. Âm đầu của động từ căn được gấp đôi trước những động từ tướng này.
Khi gấp đôi thì:
- Một âm gió được gấp đôi với một âm không gió tương đương: bhuja trở thành bubhuja.
- Một âm họng được gấp đôi với âm lưỡi tương đương: ghasa trở thành jaghasa.
- chữ h ở đầu được gấp đôi với j: hā thành jahā.
- Một nguyên âm dài trong một âm gấp đôi trở thành ngắn, như trong chữ jahā ở trên.
Tiếp vĩ ngữ “Sa”
- Su (nghe) + sa thành susu + sa khi được gấp đôi.
su + su + sa + ti thành sussūsati khi chữ s thứ hai được gấp đôi và u dài ra. Sussūsati (muốn nghe).
- Ji (chinh phục) trước sa đổi thành jin; nó trở thành jijin khi phần đầu được gấp đôi; lại thành jigiṃ khi j đổi ra g.
jigiṃ + sa + ti: jigiṃsati: muốn thắng, muốn chinh phục
- Pā (uống) đổi thành pivā (Pipā)
pivā + sa + ti: piyāsati: muốn uống
mana (nghĩ) trước sa đổi ra vīmaṃ (qua mīmaṃ)
vi + maṃ + sa +ti: vīmaṃsati: tra tầm
Tiếp vĩ ngữ “cha” (= t + Sa = ccha)
- Kita (chữa lành) trước cha thành cikic.
cikic + cha + ti: cikicchati: chữa thuốc, thường được gặp là tikicchati, chữ c đầu đổi thành t.
- Gupa (ghét), trước cha thành jiguc
jiguc + cha + ti: jigucchati, nhàm chán, yểm ly.
- Ghasa (ăn) thành jighac
jighac + cha + ti: jighacchati, muốn ăn, đói.
Tiếp vĩ ngữ “kha” (j + sa = kha)
- Bhuja (ăn) trước kha thành bubhuk.
bubhuk + kha + ti: bubhukkhati, muốn ăn.
- Tija (chịu đựng) thành titik.
titik + kha + ti: titikkhati, chịu đựng, kiên nhẫn.
TỶ DỤ NHÓM 13
|
CHÚ GIẢI NHÓM 13
1. Kẻ nào có sức mạnh mà nhịn nhục kẻ yếu hơn, đấy mới là sự nhẫn nhục tối thượng, kẻ yếu thì luôn luôn phải nhịn.
3. (a) Seyyathā pi nāma: giống như 5. (a) Uragānaṃ pavaro: vua loài rồng. 6. Đừng xin người nào ngươi muốn làm bạn với người ấy; do xin quá nhiều (một người) trở nên đáng ghét. 7(a) Jigiṃsaṃ: muốn đạt được, muốn chinh phục 9. Vātā … viya: như một ngọn lá kè (bối đa), trước gió đong đưa. 11. Nếu với tâm trong sạch, làm bạn chỉ với một chúng sinh. Nhờ vậy, người ấy có phước đức. 12. Durupeta: bất hạnh 13. Haññati, vihaññati, dukkhāyati: trở nên sầu muộn, nhiệt não, khổ sở. 14. Này Kevaṭṭa, khi ta thấy được sự nguy hiểm này trong sự tu tập thần thông, ta chán ghét ghê tởm và yểm ly nó. 15. Daddabhāvati: kêu tiếng đạc đạc. 16. Akkhīni me dhūmāyanti: mắt tôi nhả khói (không thấy rõ). 17.(a) Dhūmāyitattaṃ: một đám khối |