Giáo Trình Pali 2 – Danh Từ Hợp Thể: Hợp Thể Danh Từ Tương Thuộc & Hợp Thể Hội Tụ
HỢP THỂ DANH TỪ TƯƠNG THUỘC (TAPPURISA – SAMĀSA)
(39)Nếu hai danh từ liên hệ với nhau một cách ngoài chủ cách, được tiếp cận nhau, thì gọi là hợp thể tương thuộc.
a– Thành phần đầu, có thể ở bất cứ biến cách nào ngoại trừ chủ cách và hô cách, thường định tính hay xác định cho thành phần cuối.
b– Tánh và số của hợp thể được định đoạt bởi thành phần cuối.
Những hợp thể này có thể chia thành sáu nhóm tùy theo trường hợp những thành phần đầu của hợp thể ở vào biến cách nào:
Đệ nhị hợp thể : (Dutiyā–tappurisa) : Đối cách.
Đệ tam hợp thể : (Tatiyā–tappurisa) : Sở dụng cách.
Đệ tứ hợp thể : (Catutthī–tappurisa) : Chỉ định cách.
Đệ ngũ hợp thể : (Pañcamī–tappurisa) : Xuất xứ cách.
Đệ lục hợp thể (Chaṭṭhī–tappurisa) : Sở thuộc cách.
Đệ thất hợp thể : (Sattamī–tappurisa) : Định sở cách.
Ví dụ về sáu nhóm ngữ cách hợp thể :
1- ĐỆ NHỊ HỢP THỂ
gāmaṃ + gato : gāmagato (đã đi đến làng)
sukhaṃ + patto : sukhappatto (đã đạt hạnh phúc, khoái lạc).
rathaṃ + ārūḷho : rathārūḷho (sau khi vào trong xe).
pamāṇaṃ + atikkanto : pamāṇātikkanto (quá lượng).
2 – ĐỆ TAM HỢP THỂ
Buddhena + desito : Buddhadesito (được thuyết giảng bởi Đức Phật).
sappena + daṭṭho : sappadaṭṭho (bị cắn bởi một con rắn).
raññā + hato : rājahato (bị giết bởi ông vua).
viññūhi + garahito : viññūgarahito (bị khinh bỉ bởi những hiền giả).
3 – ĐỆ TỨ HỢP THỂ
pāsādāya + dabbaṃ : pāsādadabbaṃ (vật liệu cho ngôi nhà).
rañño + arahaṃ : rājārahaṃ (xứng với một vị vua).
buddhassa + deyyaṃ : buddhadeyyaṃ (đáng được hiến cho phật).
yāguyā + taṇḍulā : yāgutaṇḍulā (gạo để nấu cháo)
(40)Những hợp thể được lập bởi một vị biến từ với kāma (mong muốn) hay kāmatā (sự ước mong) được kể như ở trường hợp đệ tứ hợp thể hay hợp thể chỉ định cách :
gantuṃ + kāmo : gantukāmo (muốn đi).
sotuṃ + kāmatā : sotukāmatā (muốn nghe).
vattuṃ + kāmo : vattukāmo (muốn nói).
dātuṃ + kāmatā : dātukāmatā (muốn cho).
4 – ĐỆ NGŨ HỢP THỂ
rukkhā + patito : rukkhapatito (bị rơi từ cây xuống).
bandhanā + mutto : bandhanamutto (được thoát khỏi sự trói buộc giam cầm)
rājamhā + bhīto : rājabhīto (sợ ông vua)
duccaritato + virati : duccaritavirati (tránh hành vi bất thiện, tránh thói xấu).
5 – ĐỆ LỤC HỢP THỂ
jinassa + vacanaṃ : jinavacanaṃ (lời của Phật, lời của Bậc Chiến Tháng).
rañño + putto : rājaputto (con trai của vua).
dhaññānaṃ + rāsi : dhaññarāsi (một đống lúa).
pupphānaṃ + gandho : pupphagandho (mùi hương của hoa) .
6 – ĐỆ THẤT HỢP THỂ
gāme + vāsī : gāmavāsī (người ở làng, dân làng).
dhamme + rato : dhammarato (thích thú với giáo pháp, pháp hỷ).
vane + pupphāni : vanapupphāni (hoa rừng, hoa dại).
kūpe + maṇḍūko : kūpamaṇḍūko (ếch ngồi đáy giếng).
(41)Trong đoạn 31 có nói rằng trong một số hợp thể, ngữ vĩ của thành phần đầu không bị hủy bỏ. Trong trường hợp như vậy, hợp thể được gọi là Aluttasamāsa. Những tỉ dụ về trường hợp này phần nhiều được tìm thấy trong đệ thất hợp thể :
pabhaṃ + karo : pabhaṅkaro (vật làm phát ánh sáng; mặt trời).
ante + vāsiko : antevāsiko (một học trò nội trú, môn sinh).
paṅke + ruhaṃ : paṅkeruhaṃ (mọc trong bùn, hoa sen, hoa súng…).
manasi + kāro : manasikāro (sự tác ý).
(42)Còn có một loại hợp thể danh từ trong đó thành phần cuối là một chuyển hóa ngữ động từ không thể đứng độc lập. Nó được gọi là Hợp thể Upapada. Ví dụ :
kuṃbhaṃ karotī’ ti : kuṃbhakāro (người thợ gốm)
dhammaṃ caratī’ ti : dhammacārī (người tuân giữ pháp)
urena gacchatī’ ti : urago (một con rắn)
attamhā jāto : attajo (con ruột)
pabbate tiṭṭhatī’ ti : pabbataṭṭho (người đứng trên một tảng đá)
Chú ý :
–kāro, –go, –jo và –ṭho trong những ví dụ trên không được cùng một mình. Chỉ trong các hợp thể chúng mới ở trong hình thức này.
HỢP THỂ HỘI TỤ (DVANDASAMĀSA)
(43)Hai hay nhiều danh từ được nối liền bởi liên từ ca (và) có thể phối hợp để bỏ bớt những liên từ trung gian. Hợp thể danh từ ấy gọi là hợp thể hội tụ.
Những thành phần của hợp thể này phải đồng đẳng khi chưa phối hợp (nghĩa là không phụ thuộc lẫn nhau).
Có hai loại hợp thể hội tụ :
Asamāhāra
Samāhāra
1) Loại Hợp thể đầu ở về số nhiều và lấy giống và biến cách của thành phần cuối.
2) Loại Hợp thể thứ hai lấy hình thức trung tánh số ít và trở thành một danh từ tổng hợp bất kể số lượng của thành phần là bao nhiêu. Điều này áp dụng cho những tên chim, những phần trong thân thể, cây cỏ, các nghệ thuật, nhạc khí …
Ví dụ :
1 – Asamāhāradvanda
Samaṇā ca brāhmaṇā ca : Samaṇabrahmaṇā (sa môn và những người Bà la môn).
Cando ca suriyo ca : Candosuriyā (mặt trăng và mặt trời)
Devā ca manussā ca : Devamanussā (chư thiên và người).
Mātā ca pitā ca : Mātāpitaro ( cha mẹ).
Surā ca asurā ca narā ca nāgā ca yakkhā ca : surāsuranaranāgayakkhā (trời, a tu la, người, rồng và quỷ).
2 – Samāhāradvanda
Tất cả những thành phần của Hợp thể hội tụ vì là đồng đẳng, nên có vấn đề thứ tự của vị trí chúng trong Hợp thể. Những luật sau đây được áp dụng về phương diện thứ tự :
Những danh từ ngắn được đặt trước dài
Những danh từ có vĩ ngữ i và u được đặt trước.
Ví dụ :
Gītañ ca vāditañ ca : Gītavāditaṃ (hát, và nhạc).
Cakkhu ca sotañ ca : Cakkhusotaṃ (mắt và tai).
Jarā ca maraṇañ ca : Jarāmaraṇaṃ (già lão tử và chết).
Hatthino ca assā ca rathā ca pattikā ca : hatth’ assarathapattikaṃ” (voi, ngựa, xe và bộ binh).
Hatthī ca gāvo ca assā ca vaḷavā ca : hatthigavāssavaḷavaṃ (voi, bò, ngựa và ngựa cái).
BÀI-TẬP 8
DỊCH RA TIẾNG VIỆT
1/ “Mahāsatto pana āgacchanto kahāpaṇasahassena saddhiṃ ekaṃ sāṭakaṃ taṃbūlapasibbake ṭhapetvā āgato.” (J. Mahosadha). 2/ “Uttamaṅgaruhā mayhaṃ Ime jātā vayoharā; Pātubhūtā devadūtā; Pabbajjāsamayo mama.” (J. Makhādeva). 3/ Paṇḍito uppāditadhanañ ca āhaṭadhanañ ca sabbaṃ tassā mātāpitunnaṃ datvā te samassāsetvā taṃ ādāya nagaraṃ eva agamāsi. 4/ “Jarasakko amhe matte katvā mahāsamuddapiṭṭhe khipitvā amhākaṃ devanagaraṃ gaṇhi; mayaṃ tena saddhiṃ yujjhitvā amhākaṃ devanagaraṃ eva ganhissāma”. (J. Kulāvaka). 5/ “Tassa gamanamagge simbalīvanaṃ tālavanaṃ viya chijjitvā samuddapiṭṭhe pati; supaṇṇa potakā samuddapiṭṭhe parivattantā mahāravaṃ raviṃsu.” (Ibid). 6/ “Mahāmāyādevī… gandhodakena nahāyitvā cattāri satasahassāni vissajjetvā mahādānaṃ datvā… alaṅkatapaṭiyattaṃ sirigabbhaṃ pavisitvā sirisayane nipannā… imaṃ supinaṃ addasa.” (J. Nidāna). 7/ “Dvinnaṃ pana nagarānaṃ antare ubhayanagaravāsīnaṃ pi Lumbinīvanaṃ nāma maṅgalasālavanaṃ atthi.” (Ibid). 8/ Sakalaṃ Lumbinīvanaṃ cittalatāvanasadisaṃ mahānubhāvassa rañño susajjita–āpānamaṇḍalaṃ viya ahosi.” (Ibid). 9/ “Bodhisatto pana dhammāsanato otaranto dhammakathiko viya dve hatthe dve pāde ca pasāretvā… kāsikavatthe nikkhittamaṇiratanaṃ viya jotanto mātukucchito nikkhami.” (Ibid). 10/ “Ath’ ekadivasaṃ bodhisatto uyyānabhūmiṃ gantukāmo sārathiṃ āmantetvā’ rathaṃ yojehī’ ti āha.” (Ibid). |
|
NGỮ VỰNG | |
|
|
|
|
DỊCH RA PĀLI LẬP THÀNH HỢP THỂ DANH TỪ KHI THÍCH HỢP.
|
|
NGỮ VỰNG | |
|
|
PHỐI HỢP NHỮNG CHỮ SAU ĐÂY : | |
Rukkhaṃ + ārūḷho.
Buddhena + bhāsito. Rattaṃ + vattaṃ. Seto + goṇo. |
Rājato + bhayaṃ
Tisso + rattiyo Cattāri + saccāni Naccañ ca gītañ ca vāditañ ca |
GIẢI THÍCH NHỮNG HỢP THỂ SAU
Gehagato. Chaḷāyatanaṃ. Mukha -nāsikaṃ. Alābho. Pattacīvaraṃ. Anasso. Khattiya. Brāhmaṇā. Purāṇavihāro. Mahāmoho. Gattilācariyo. Majjhimapuriso. Mahosadha. Paṇḍito Dasasīlaṃ. |