Giáo Trình Pali 2 – Động Từ: Đệ Nhất Động Từ (thì Quá Khứ, Thì Vị Lai)

ĐỆ NHẤT ĐỘNG TỪ (thì quá khứ)

(58)Ajjatanī. Ngữ vĩ ở các ngôi thuộc cách này là :

  Parassada Attanopada
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
Ngôi 3 ī uṃ, iṃsu ā ū
Ngôi 2 o ittha ise ivhaṃ
Ngôi 1 iṃ mhā aṃ imhe

Cách này cũng như cách thứ sáu, Hīyattanī, thường thêm chữ a vào trước động từ căn.

NĂNG ĐỘNG THỂ

PARASSAPADA

ĐỘNG TỪ CĂN GAM (U) : đi

Ngôi Số ít Số nhiều
3 agacchi, gacchi, agami, gami, agamāsi agacchuṃ, gacchuṃ, agamuṃ, gamuṃ, agacchiṃsu, gacchiṃsu, agamiṃsu, gamiṃsu, agamaṃsu
2 agaccho, gaccho, agamo, gamo agacchittha, gacchittha, agamittha, gamittha
1 agacchiṃ, gacchiṃ, agamiṃ, gamiṃ, agamāsiṃ agacchimhā, gacchimhā, agamimhā, gamimhā.

ATTANOPADA

Số ít Số nhiều
3 agacchā, gacchā, agamā, gamā. agacchū, gacchū, agamū, gamū. 
2 agacchise, agamise. agacchivhaṃ, gacchivhaṃ, agamivhaṃ, gamivhaṃ.
1 agacchaṃ, gacchaṃ, agamaṃ, gamaṃ agacchimhe, gacchimhe, agamimhe, gamimhe.

(59)Cách thứ sáu – Hīyattanī, Ngữ vĩ ở các ngôi thuộc cách này là :

Parassada Attanopada
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
Ngôi 3 ā ū attha atthuṃ
Ngôi 2 o attha se vhaṃ
Ngôi 1 a, aṃ mhā iṃ mhase

Cách này khởi thủy được dùng để diễn đạt một quá khứ nhất định, và Ajjatanī được dùng để diễn đạt thời gian vừa mới trôi qua. Nhưng ngày nay chúng đã mất đi ý nghĩa riêng biệt ấy, và Ajjatanī được dùng rất thường để chỉ quá khứ nhất định.

Parassapada

Số ít Số nhiều
3 agacchā, agamā, agā. agacchū, agamū. 
2 agaccho, agamo. agacchattha, agamattha.
1 agaccha, agama, agacchaṃ, agamaṃ agacchamhā, agamamhā.

Attanopada

Số ít Số nhiều
3 agacchattha, agamattha. agacchatthuṃ, agamatthuṃ. 
2 agacchase, agamase. agacchivhaṃ, agamivhaṃ.
1 agacchiṃ, agimaṃ agacchamhase,agamamhase.

(60)Cách thứ bảy – Parokkhā. Ngữ vĩ ở các ngôi thuộc cách này là :

Parassada Attanopada
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
Ngôi 3 a u ttha re
Ngôi 2 e ttha ttho vho
Ngôi 1 a mha i mhe

Cách này rất ít khi dùng, và có đặc điểm là phần đầu căn được gấp đôi.

1) Phụ âm đầu của động từ căn được gấp đôi cùng với nguyên âm đi theo.

2) Nếu động từ căn bắt đầu bằng một nguyên âm, thì chỉ nguyên âm ấy được gấp đôi.

3) Một hầu âm được gấp đôi bằng khẩu cái âm tương ứng của nó.

4) Một khí âm được gấp đôi bằng một vô khí âm tưong ứng và một vô khí âm được gấp đôi bằng chính nó.

5) H của động từ căn được gấp đôi bằng J.

6) Một trường âm (nguyên âm dài) trờ thành đoản âm ở trong ngữ âm đã được gấp đôi ấy.

NĂNG ĐỘNG THỂ

ĐỘNG TỪ CĂN PACA

Parassada Attanopada
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
3 papaca papacu papacittha papacire
2 papace papacittha papacittho papacivho
1 papaca papacimha papaci papacimhe

Một vài động từ căn được chia theo cách này là :

Ngữ căn Động từ căn Ngôi thứ 3 số ít
Bhū (là)

Gamu (đi)

Suca (than khóc)

Hara (mang)

Brū (nói)

Babhū

Jagamu

Susuca

Jahara

Āha 

Babhūva

Jagāma

Susoca

Jahāra

Āha 

Chú ý : Trong tỉ dụ cuối, āha là một động từ khuyết thể thường dùng brū để thay thế.

BÀI-TẬP 12

DỊCH RA TIẾNG VIỆT

1/ “Atha kho Bhagavā Bhoganagare yathābhirantaṃ viharitvā āyasmantaṃ Ānandaṃ āmantesi : āyām’ Ānanda, yena Pāvā ten’ upasaṅkamissāmā’ ti. “Evaṃ, Bhante : ti kho āyasmā Ānando Bhagavato paccassosi.” (D.ii. 81).

2/ “Atha kho Bhagavā Kapilavatthusmiṃ yathābhirantaṃ viharitvā yena Sāvatthī tena cārikaṃ pakkāmi; anupubbena cārikaṃ caramāno yena Sāvatthī, tad’ avasari.”  (V.i).

3/ “Atthāya vata me Buddho

Nadiṃ Nerañjaraṃ agā”.  (Thg. 38).

4/ ” Aññen’ eva tāni caturāsītipabbajitasahassāni agamaṃsu, aññena Vipassī bodhisatto.” (D. ii.30).

5/  “Bhisaṃ muḷālaṃ gaṇhitvā

Agamaṃ Buddhasantikaṃ.” (Apa.114).

6/ “Bho pabbajita, amhākaṃ gehaṃ agamatthā’ ti? Āma brāhmaṇa, agamamhā’ ti.” (Samp. i. 37).

7/ “Tassā’haṃ santike gacchaṃ; so me satthā bhavissati.” (Cāpā Therī).

8/ “Gaṇamhā vupakaṭṭho so Agamāsi vanantaraṃ.” (Apa.p. 396). 

9/ ” Alatthuṃ kho bhikkhave tāni caturāsītipabbajitasahassāni Vipassissa Bhagavato… santike pabbajjaṃ.”  (D.ii.43).

10/ “Evaṃ vilapamānaṃ taṃ Ānandaṃ āha Gotamī : na yuttaṃ socituṃ putta, hāsakāle upaṭṭhike.” (Apa. 534).

11/ “Citte mahākaruṇayā pahaṭāvakàsà dūraṃ jagāma viya   tassa hi vatthutaṇhà”.

12/ ” So Saṅkhapālabhujago visavegavā pi bhedana bhayena akuppamāno Sīlassa icchaṃ sadeha bharavāhijane dadāya gantuṃ sayaṃ apadatāya susoca nūnaṃ” 

NGỮ VỰNG
Akuppamāna : không giận (h.t.pt.).

Atthāya (dt attha) : cho (giới từ).

Apadatā : sự không có chân (nữ) .

Avasari : đã đến (đ.từ) .

Upaṭṭhita : đã lại gần (q.k.p.t).

Bhisa : chồi cây sen (trung).

Bhedana: sự vi phạm (h.t.pt.).

Muḷāla : củ sen (ăn được) (trung).

Yathābhirantaṃ : bao lâu tùy thích (tr từ).

Vanantara  : rừng rậm hơn (trung).

Vilapamāna : than khóc (h.t.pt.).

Cārikā : cuộc du hành, (nữ) lang thang.

Dayā : lòng tốt, tử tế (nữ) .

Nūnaṃ : chắc chắn, dĩ nhiên (tr từ).

Pahāṭāvakāsa : bị ngăn che, dĩ nhiên (tr từ) .

Bharavāhī : người mang nặng

Visavegavantu : độc địa, độc hại (t.từ) .

Vupakaṭṭha : ở ẩn (q.k.p.t) .

Sadeha : thân xác (nam) .

Susoca : đã buồn bực (đ.từ).

Socituṃ : trở nên buồn rầu (v.b.c).

Hasakāḷa : thời gian vui thú (nam) .

DỊCH RA PĀLI

Vì thất vọng trong việc kiếm một người chồng xứng hợp với cô ấy, nhà vua một hôm tuyên bố rằng ngài sẽ đem cô ấy cho bất cứ ai ngài sẽ thấy được sáng hôm sau.

Một hôm một người mù không có một tài sản nào ngoài một cái bình bằng đất và một cái mền, đã đi đến một ngôi chùa, và trong cơn tuyệt vọng hoàn toàn, đã quyết định chấm dứt cuộc đời mệt mỏi của y bằng cách nhịn ăn.

Huyền Trang, nhà chiêm bái Trung Quốc, người đã viếng Nalanda vào đầu thế kỷ thứ bảy, sau Tây lịch, đã học văn hệ Phật giáo Bắc Phạn với những vị giáo sư về môn này và đã để lại một hồi ký tuyệt diệu về việc ấy.

Đại học thứ hai mà có lẽ là đại học danh tiếng nhất trong tất cả những đại học đường Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa là đại học viện Nalanda. Thư viện của nó, thư viện lớn nhất ở Ấn, được đặt trong ngôi nhà chín tầng gọi là Ratnodadhi.

Không nói với chồng, bà ấy đã dọn một chỗ ở cho người sứ giả, cho y lương thực và ra lệnh cho y ở đó cho đến khi bà bảo y trở về.

Bà vợ của Ghosaka, vì là người khôn khéo, đã ra lệnh cho những tôi tớ trong nhà báo cho bà biết trước tiên nếu có người nào đến từ vị trưởng giả.

Hằng đêm những hoàng tử Halla và Vihalla cưỡi trên con voi Sechanaka vào trong khu trại của những người bao vây, và giết nhiều lính của họ. Ty. S. 180.

“Mẹ của ông (Vua A Xà Thế) nói : … Khi ta mang thai con, ta có một niềm thèm khát được ăn thịt của cha con. Đức vua thoả mãn niềm khao khát của ta. Khi con được sinh ra, ta đã phế bỏ con trong một hàng rào cây Asoka.” Ibid. 177.

Những gia đình hoàng tộc của những vương quốc này theo chế độ mẫu hệ chính vì vậy đôi khi họ đánh nhau. (nghĩa là cũng chính vì những liên hệ ấy họ thường đánh nhau).

10.Nhà vua bảo con gái ông rằng có một người lùn biết được một bùa chú, ngươi hãy học nó từ nơi người lùn kia rồi nói nó cho nhà vua biết.

NGỮ VỰNG
Bỏ phế, bỏ rơi : jahāti, cajati (đt)

Nhịn ăn : anasana (trung)

Tường thuật, hồi ký : vuttanta (nam)

Dọn (chỗ ở) : niyāmeti (đt)

Thích hợp, xứng : patirūpa (tt)

Người bao vây : avarodhaka (nam)

Mền, chăn : kambala (trung)

Thuộc về Phật giáo : sogata (tt)

Lùn : lakunṭaka (tt)

Bằng đất : mattikāmaya (tt)

Hàng rào (bằng cây sống)   : gumbantara (trung)

Tuyệt hảo : pasattha, atisundara (tt)

Thư viện : potthakālaya (nam)

Văn học : ganthāvali (nữ)

Phạn ngữ : sakkatabhāsiya (tt)

Được đặt : patiṭṭhāpita (qkpt)

Chỗ ở : nivesana (trung)

Sự thèm khát (của sản phụ) : dohaḷa (nam)

Liên hệ bên mẹ : āvāha- …… -sambandha (nam)

Sứ giả : dūta, sasanahāraka (nam)

Danh tiếng nhất : pākaṭa-tama (tt)

Chiến tranh : yuddha (trung)

Nhưng (dùng ở đây), mà : vinā (bb t) 

Nhưng, có lẽ : tathā pi (bbpt)

Trại : khandhāvāra (nam)

Thế kỷ : satavassa (trung)

Bùa chú : manta (nam)

Tuyên bố : pakāseti (đt)

Tuyệt vọng, thất vọng : khe da (nam)

Thất vọng : khinnacitta (tt)

Không hiếm khi : abhiṇhaṃ (trt)

Nhà chiêm bái : pariyaṭaka (nam)

Giáo sư : paṇḍitācariya (nam)

Tài sản : santaka, n . (trung)

Lương thực : paribbaya (nam)

Quyết định : adhiṭṭhāti (đt)

Làm thoả mãn : santappeti (đt)

Hoàn toàn, thuần tuý : accanta (tt)

Lính : yodha, bhaṭa (nam)

Có nhiều tầng : bhūmaka (tt)

Chùa : devāyatana, n . (trung)

Báo tin : nivedetuṃ (vbc)

Đại học : nikhilavijjālaya (nam)

Mệt mỏi : dukkhita, kilanta (tt)

ĐỆ NHẤT ĐỘNG TỪ (THÌ VỊ LAI)

(61)Cách thứ ba, Bhavissanti. Ngữ vĩ của các ngôi thuộc cách này là:

Parassada Attanopada
Ngôi Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
3 issati issanti issate issante
2 issasi  issatha issase issavhe
1 issāmi issāma issaṃ issāmhe

NGỮ CĂN BHŪ (là)
NĂNG ĐỘNG THỂ

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
3 bhavissati bhavissanti
2 bhavissasi  bhavissatha
1 bhavissāmi bhavissāma

Attanopada

Ngôi             Số ít Số nhiều
3 bhavissate bhavissante
2 bhavissase bhavissavhe
1 bhavissaṃ bhavissāmhe

THÌ QUÁ KHỨ, ĐIỀU KIỆN CÁCH

(62)Ngữ vĩ ở các ngôi thuộc cách thứ tám, kālātipatti là :  

Parassada Attanopada
Ngôi Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
3 issā, ssa issaṃsu issatha issiṃsu
2 isse issatha issase issavhe
1 issa issamhā issaṃ issāmhase

Cách này đôi khi thêm a ở trước động từ căn.

NĂNG ĐỘNG THỂ

Parassapada

Ngôi Số ít Số nhiều
3 apaccissā, apaccissa apaccissaṃsu
2 apaccisse apaccissatha
1 apaccissa apaccissamhā

Attanopada

Ngôi Số ít Số nhiều
3 apaccissatha apaccissiṃsu
2 apaccissase apaccissavhe
1 apaccissaṃ apaccissāmhase

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.