Giáo Trình Pali 3 – Chương Iii. Thụ Động Thể, Tỷ Dụ & Chú Giải Nhóm 14
CHƯƠNG III: THỤ ĐỘNG THỂ
(a) chỉ những động từ tha động mới có thụ động thể. Bất thường khi những động từ căn tự động trở thành tha động do một tiếp đầu ngữ thêm vào chúng. Khi ấy, chúng mới có thụ động thể.
Cách lập thụ động thể đã được đề cập ở những đoạn 82, 83 tập II
(b) Động từ tướng cho những nhóm động từ căn khác nhau ở đây trở thành vô dụng. Ya trở thành động từ tướng duy nhất về thụ động thể cho mọi nhóm động từ.
(c) Hai nhóm vĩ ngữ về ngôi thứ “Parassapada” và “attanopada” đã được đề cập ở trên. Nhóm sau có thể gọi là “tự quy” ban đầu chỉ dùng cho thể thụ động, về sau sự phân biệt biến mất và cả hai nhóm đều dùng trong cả hai thể.
Thụ động thể của Paca (nấu)
HIỆN TẠI
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | paccati | paccanti |
Ngôi 2 | paccasi | paccatha |
Ngôi 1 | paccāmi | pacchāma |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | paccate | paccante |
Ngôi 2 | paccase | paccavhe |
Ngôi 1 | pacce | paccāmhe |
MỆNH LỆNH CÁCH
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | paccatu | paccantu |
Ngôi 2 | pacca, paccāhi | paccatha |
Ngôi 1 | paccāmi | paccāma |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | paccetaṃ | paccantaṃ |
Ngôi 2 | paccassu | paccavho |
Ngôi 1 | pacce | paccāmase |
KHẢ NĂNG CÁCH
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | pacce, pacceyya | pacceyyuṃ |
Ngôi 2 | pacceyyāsi | pacceyyatha |
Ngôi 1 | pacceyyāmi | pacceyyāma |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | paccetha | pacceraṃ |
Ngôi 2 | paccetho | pacceyyavho |
Ngôi 1 | pacceyyaṃ | pacceyyamhe |
QUÁ KHỨ BẤT TOÀN
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | apaccā | apaccu |
Ngôi 2 | apacco | apaccattha |
Ngôi 1 | apacca, apaccaṃ | apaccamhā |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | apaccattha | apaccatthuṃ |
Ngôi 2 | apaccase | apaccavhaṃ |
Ngôi 1 | apacciṃ | apaccimhase |
BẤT ĐỊNH
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | papacca | papaccu |
Ngôi 2 | papacce | papaccattha |
Ngôi 1 | papacca | papaccamhā |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | papaccattha | papaccare |
Ngôi 2 | papaccattho | papaccavho |
Ngôi 1 | papacci | papaccimhe |
QUÁ KHỨ
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | apacci, pacci | apaccum., paccuṃ |
Ngôi 2 | apacco, pacco, apacci, pacci | apaccittha, paccittha |
Ngôi 1 | āpacciṃ, pacciṃ | apaccimhā, paccimhā |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | apaccittha, paccittha | apaccū, paccū |
Ngôi 2 | apaccise, paccise | apaccivhaṃ, paccivhaṃ |
Ngôi 1 | apaccaṃ, paccaṃ, apacca, pacca | apaccimhe, paccimhe |
ĐIỀU KIỆN CÁCH
Parassapada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | apaccissā | apaccissaṃsu |
Ngôi 2 | apaccisse | apaccissatha |
Ngôi 1 | apaccissaṃ | apaccissamhā |
Attanopada
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | apaccissatha | apaccissiṃsu |
Ngôi 2 | apaccissade | apaccissavhe |
Ngôi 1 | apaccissaṃ | apaccissāmhase |
Thì vị lai: Paccissati …. được lập bằng cách thêm issa giữa động từ cơ bản và vĩ ngữ về ngôi thứ của thì hiện tại.
(66)Một vài động từ cơ bản ở thụ động thể
ñā (biết) + ya: ñāya (được biết)
bhida + ya: bhijja (được bẻ gãy)
disa + ya: dissa (được thấy)
hana + ya: hañña (bị thương tổn)
chida + ya: chijja (bị bắt)
muca + ya: mucca (được giải phóng)
ḍaha + ya: ḍayha (bị đốt cháy)
gaha + ya: gayha (bị lấy)
- H ở cuối động từ căn và y của động từ tướng luôn luôn đổi chỗ nhau (xem hai ví dụ cuối ở trên).
- Va ở đầu một số động từ căn được đổi ra vu trước động từ tướng thụ động ya.
vaca (nói) + ya + ti: vuccati (được nói, được gọi)
vaha (mang) + ya + ti: vuyhati (được mang, trôi nổi)
vasa (sống) + ya + ti: vussati (được thực tập)
vasa là một tự động từ có nghĩa “sống”. Thể thụ động của nó có nghĩa “thực hành một việc gì”
- Những động từ căn kết thúc bằng ā đổi nguyên âm của chúng ra ī khi ở trước ya:
dhā (mang) + ya + ti: dhīyati (được mang)
hā (giảm bớt) + ya + ti: hīyati (được giảm bớt)
upa + mā (so sánh) + ya + ti: upamīyati (được so sánh)
ī ở trên ngắn lại khi y của ya được gấp đôi:
upamiyyati (được so sánh)
dā (cho) + ya + ti: diyyati hay dīyati.
- I và u cuối của động từ căn dài ra trước ya khi y không được gấp đôi.
ni (dẫn dắt) + ya + ti: nīyati, niyyati (được dẫn dắt)
ci (gom lại) + ya + ti: cīyati, ciyyati (được gom lại)
su (nghe) + ya + ti: sūyati, suyyati (được nghe)
- Những động từ chỉ có ū ở cuối thì khi thêm động từ tướng thụ động ya vào không có gì thay đổi.
lū (gặt) + ya + ti: lūyati (được gặt)
bhū (là) + ya + ti: bhūyati (được trở thành)
- Cách thông thường nhất để lập động từ cơ bản thụ động thể là xen một chữ ī giữa động từ căn và động từ tướng ya.
kara (làm) + ya + ti: karīyati (được làm)
hasa (cười) + ya + ti: hasīyati (bị cười)
(1)Trong vài trường hợp “ya” được thêm vào động từ cơ bản năng động nhờ một chữ ī:
Động từ căn | Động từ cơ bản | ||||
chida | chinda | ī | ya | ti | chindīyati |
muca | muñca | ī | ya | ti | muñcīyati |
gaha | gaṇha | ī | ya | ti | gaṇhīyati |
rudha | rundha | ī | ya | ti | rundhīyati |
(2)“ya” được thêm vào những động từ cơ bản thể sai khiến bằng chữ ī:
Động từ căn | Động từ cơ bản | ||||
kara | kārape | ī | ya | ti | kārāpīyati (làm, cho được làm |
paca | pācāpe | ī | ya | ti | pācāpīyati (làm cho được nấu) |
hana | ghātāpe | ī | ya | ti | ghātāpīyati (làm cho bị giết) |
chida | chindāpe | ī | ya | ti | chindāpiyati (làm cho bị cắt) |
ni + sada | nisīdāpe | ī | ya | ti | nisīdāpīyati (làm cho ngồi) |
- một vài động từ căn có hơn một động từ cơ bản thụ động thể:
gamu: gamīyati, gacchīyati (đi)
paca: pacīyati, paccati (bị nấu)
hana: hanīyati, haññati (bị giết)
bandha: bandhīyati, bajjhati (bị trói)
gaha: gaṇhīyati, gayhati (bị lấy)
chida: chindīyati, chijjati (bị cắt)
muca: muñcīyati, muccati (được mở trói)
khāda: khādīyati, khadījjati (bị ăn) …..
TỶ DỤ NHÓM 14
|
CHÚ GIẢI NHÓM 14
1. Này Bà la môn, trong tế đàn ấy, không có trâu bò bị giết, không có dê cừu bị giết … không có cây cối bị chặt để làm cọc tế đàn, không có cỏ Kusa bị cắt để rải tế đàn.
Barihisa là một tên khác chỉ cỏ Kusa (cát tường thảo) 2. Catubbaṇṇā: những người thuộc bốn giai cấp: Sát Đế Lỵ (khattiyā, chiến sĩ), Bà la môn (Brahmaṇā, tu sĩ), Phệ Xá (Vessā, thương gia), Thủ Đà La (Suddā, tôi tớ cho ba hạng trên). 3. paramparāgataṃ: do truyền thống để lại. 4. Thế gian do tâm dẫn dắt, do tâm kéo lôi. 5. Chỗ nào, dê cừu và trâu bò đủ loại bị giết, những bậc đại sĩ đi trên chánh đạo không đến chỗ ấy. 6. Cái phần nào ở trong một ngôi nhà cháy được mang ra, phần ấy có ích đối với nó, chứ không phải cái gì bị cháy trong nhà. 7. Nibbhoga: vô dụng, mòn 9. Bà la Môn Soṇadaṇḍa này trong tâm bị sầu khổ; ta nay hãy hỏi Bà la môn Soṇadaṇḍa về giáo lý ba tập Vệ Đà của nó. 10. Thưa quý vị, do các hiện tượng được thấy: ánh sáng khởi lên, tia sáng xuất hiện mà Phạm Thiên sẽ hiển lộ. 12. Apubbaṃ acarimaṃ: đồng thời (không sớm hơn, không muộn hơn) 13. Jagatippadeso: bất cứ chỗ nào trên đất. 14. Jañña – jaññaṃ viya: trong như một vật ngon lành 15. Này các tỷ kheo, phạm hạnh này không phải được sống để lừa bịp người. 16. Sare sannayhiṃsu: sửa soạn cung tên (để bắn). 17. Chúng bị trói buộc bởi dây trói kiến chấp 18(a) Anekasākhaṃ …. chattaṃ: một cái lọng có nhiều tăm và 1.000 bóng. |