Giáo Trình Pali 3 – Những Tiếng Thay Thế Đại Danh Từ Tự Quy & Vài Tiếng Đòi Hỏi Sử Dụng Cách
NHỮNG TIẾNG THAY THẾ ĐẠI DANH TỪ TỰ QUY
(42)Ở Pāḷi không có đại danh từ tự quy. Để thay thế, người ta dùng nhân vật đại danh từ đi kèm với sở dụng cách số ít của atta (attanā), chữ này bất kể tiếng đi trước thuộc tánh và số nào.
Những tiếng thay thế khác là bất biến từ sayaṃ và sāmaṃ.
(43)BẤT BIẾN TỪ “SEYYO” VÀ “VARAM”
Seyya và vara là những tĩnh từ có nghĩa “tuyệt hảo” hay “hơn”. Nhưng có hai bất biến từ seyyo và raram có nghĩa “tốt hơn” hay “tốt”. Chúng chỉ được tìm thấy khi có một tiếng đi trước ở chủ cách, vd. “sā yeva pūjanā seyyo”
MỘT VÀI TIẾNG ĐÒI HỎI SỞ DỤNG CÁCH
(44)Sakkā, một bất biến từ có nghĩa “có thể” thường đi với sở dụng cách, vd “amhehi imasmiṃ ṭhāne vasituṃ na sakkā” (chúng tôi không thể sống ở chỗ này).
(45)Labbhā ( có thể được, có được, được phép) cũng là một bất biến từ đi với sở dụng cách.
(46)Vaṭṭati (thích hợp) là một tự động từ, luôn luôn được thấy trong những câu thụ động. Ở đây một nguyên mẫu làm chủ từ, vd “imehi kathitakatham. Amhehi kātuṃ vaṭṭati (làm điều chúng đã nói thật là thích hợp cho chúng ta).
(47)Những phân từ khả năng cách hay thụ động kết thúc bằng tabba, anīya luôn luôn đi với sở dụng cách.
TỶ DỤ NHÓM 9
Yaṃ sutvā upasammati”. Dhp. 101.
Yañ ce bālappasaṃsanā”. Theg. 668.
Kuñjarā ca mahānāgā; attadanto tato varaṃ”. Dhp. V. 322.
|
CHÚ GIẢI NHÓM 9
1. Tốt hơn là một câu kệ, sau khi nghe được an tịnh.
2. Được những người trí chỉ trích tốt hơn được kẻ ngu ca tụng. 3. Quý báu là những con la được điều phục, những con ngựa Sindh được huấn luyện, những con voi lớn có ngà. Còn quý báu hơn là: người tự điều phục mình. Dhp. 822. 4. Kataññunā bhavituṃ vaṭṭati: tôi phải biết ơn. 5. Làm sao có được sự kiện rằng một người khác sau khi diệt trừ lòng ghét bỏ nơi tôi, làm phát sinh lòng ưa thích? Chính tôi hãy tự mình diệt trừ lòng ghét bỏ nơi ta và phát khởi sự ưa thích?”. 6. Sāmaṃ ….. saṃsāmetvā: sau khi đích thân thu dọn chỗ nằm. 7. (a) Bhāriyaṃ kammaṃ: việc trầm trọng tội lỗi. 9. Này Ānanda, làm sao sự kiện này xảy ra được: một vật, có sinh, có thành, hữu vi chịu hủy diệt, lại không bị không tan rã? 10. Nó tự mình sát sinh, xúi kẻ khác sát sinh, và tán đồng sát sinh” 11. Vị ấy nếu muốn có thể tự mình tuyên bố: địa ngục đã bị đoạn tận nơi ta …. chắc chắn đạt đến Chánh Đẳng Giác. 12. Attanā aganhantā: không lấy cho chính mình. 13. Vattaṃ: ở đây nghĩa là một quy luật. 14. Này Chư hiền, chúng ta không nên sống hạnh póng dật … không thể được sự hài lòng của Chư Phật dù kẻ man trá có bước theo chân các Ngài. 15. “Này Đại Vương, đức kiên trì có thể biết được vào những lúc cam go, và phải qua một thời gian dài, không phải ngắn, bằng sự tác ý, không phải bằng sự không tác ý; với trí tuệ, không phải với liệt tuệ”. |
(48)Chia động từ THĀ
Thường được đổi thành tiṭṭha; nhưng ở thì quá khứ và vị lai thì không đổi.
Năng động thể parassapada
HIỆN TẠI
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | ṭhāti, tiṭṭhati | ṭhanti, tiṭṭhanti |
Ngôi 2 | ṭhāsi, tiṭṭhasi | ṭhātha, tiṭṭhatha |
Ngôi 1 | ṭhāmi, tiṭṭhāmi | ṭhāma, tiṭṭhāma |
QUÁ KHỨ
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | aṭṭhāsi | aṭṭhaṃsu |
Ngôi 2 | aṭṭho, aṭṭhāsi | aṭṭhattha |
Ngôi 1 | āṭṭhāsiṃ | aṭṭhaha |
VỊ LAI
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | ṭhassati | ṭhassanti |
Ngôi 2 | ṭhassasi | ṭhassatha |
Ngôi 1 | ṭhassāmi | ṭhassāma |
KHẢ NĂNG
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | ṭiṭṭhe, tiṭṭheyya | ṭiṭṭheyyuṃ |
Ngôi 2 | ṭiṭṭheyyāsi | ṭiṭṭheyyātha |
Ngôi 1 | ṭiṭṭheyyāmi | ṭiṭṭheyyāma |
(49)Chia động từ SU (nghe)
Thuộc đệ tứ động từ nên động từ này có động từ tướng là Nā và Ṇo.
HIỆN TẠI
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | suṇoti, suṇāti | suṇonti, suṇanti |
Ngôi 2 | suṇosi, suṇāsi, suṇasi | suṇotha, suṇātha, suṇatha |
Ngôi 1 | suṇomi, suṇāmi | suṇoma, suṇāma |
CHỌN LỰA
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | suṇe, suṇeyya | suṇeyyuṃ |
Ngôi 2 | suṇeyyāsi | suṇeyyātha |
Ngôi 1 | suṇeyyāmi | suṇeyyāma |
QUÁ KHỨ
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | asuṇi, suṇi, assosi | asuṇiṃsu, suṇiṃsu, assosuṃ |
Ngôi 2 | asuṇo, suṇo, assosi | asuṇittha, suṇittha, assittha |
Ngôi 1 | āsuṇiṃ, suṇiṃ, assosiṃ | asuṇimha, suṇimha, assumha |
VỊ LAI
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | suṇissati | suṇissanti |
Ngôi 2 | suṇissasi | suṇissatha |
Ngôi 1 | suṇissāmi | suṇissāma |
GAHA (lấy)
Thuộc đệ ngũ động từ, động từ tướng là Ṇā. Có người cho rằng động từ này thuộc một nhóm riêng gọi là gahādi có động từ tướng là nhā và ppa. Khi có động từ tướng ṇhā thì chữ h cuối cùng của gaha bị bỏ; trong lịch sử, ṇā được xem là động từ tướng và h, n đổi cho nhau: gha + ṇā + ti = gaṇhāti.
NĂNG ĐỘNG THỂ PARASSAPADA
HIỆN TẠI
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | gaṇhāti | gaṇhanti |
Ngôi 2 | gaṇhāsi | gaṇhātha |
Ngôi 1 | gaṇhāmi | gaṇhāma |
QUÁ KHỨ
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | agaṇhi, gaṇhi, aggahi, aggahesi | agan.hiṃsu, gaṇhiṃsu, aggahuṃ, aggahesuṃ |
Ngôi 2 | agaṇho, gaṇho, aggahesi | agaṇhittha, gaṇhittha, agaṇhimha, gaṇhimha, aggahimha, aggahesimha |
Ngôi 1 | agaṇhiṃ, gaṇhiṃ, aggahiṃ, aggahesiṃ | agaṇhimha, gaṇhimha, aggahimha, aggahesimha |
VỊ LAI
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
Ngôi 3 | gaṇhissati | gaṇhissanti |
Ngôi 2 | gaṇhissasi | gaṇhissatha |
Ngôi 1 | gaṇhissāmi | gaṇhissāma |
(51)BẤT BIẾT TỪ MĀ (đừng, không)
Đây là một bất biến từ có nghĩa cấm chỉ thường được dùng với một động từ quá khứ đi với MĀ, nó có thể thay cho bất cứ thì nào, vd. “mayhaṃ vasanaṭṭhānaṃ mā kassaci ācikkhi” (đừng nói cho ai biết chỗ ở của tôi hiện tại)
(52)NHỮNG KHIẾT THỂ CỦA TUMHA VÀ AMHA
Đại danh từ nhân vật TUMHA có hình thức số ít là TE và số nhiều là VO ở sở dụng cách, chỉ định và sở thuộc cách. Cũng vậy, amha có me và vo trong những số và cách nói trên. Số nhiều đối cách cũng có hình thức này, vo và no. không chữ nào trong số này được đứng đầu câu cả. Chúng luôn luôn theo sau một tiếng khác, vd: “Dhammaṃ vo, bhikkhave, desessāmi” (Này các tỷ kheo, ta sẽ giảng pháp cho các ngươi!)
TỶ DỤ NHÓM 10
|
CHÚ GIẢI NHÓM 10
2. Hãy im lặng này Uttarikā, hãy im lặng này Punabbasu, cho đến khi tôi nghe xong pháp bậc đạo sư của Đức Phật thù thắng.
3. Sau khi từ bỏ 100 đĩa bằng vàng có vằn sọc, 100 palas, tôi cầm một cái bát bằng đất; đây là lễ quán đảnh thứ hai của tôi (một pala có 12 dharaṇas, 1 dharaṇa bằng khoảng 1/8 ounce (1lít anh). 5.Này các tỳ kheo, các ngươi có nghe tiếng hú của một con giã can vào sáng sớm không? 6. Seṇī là một nghiệp đoàn; seṇiya là người cầm đầu nghiệp đoàn. 7. Này chư hiền, thôi vừa rồi; đừng buồn, đừng than khóc nữa, chúng ta đã khéo thoát khỏi vị đại sa môn ấy. 8. Này người có tên này, ngươi hãy nghe, đây là thời ngươi nói thật, đây là thời ngươi nói chân. Cái gì có thể xảy ra như thế nào, hãy nói: “Có xảy ra ….” Cái gì không xảy ra, hãy nói: “không có” đừng nói dối, đừng luống cuống. 9. Tiṭṭhhāhi mama sāsane: hãy theo lời dạy của ta. 10. Thôi, này Ānanda, đừng buồn, đừng than khóc, này ānanda, có phải ta đã từng nói với các ngươi rằng: “tất cả những gì thân yêu, quý mến sẽ bị đổi khác, hoại diệt. 11. Susaññatānaṃ vaco nisamma: sau khi nghe lời của những người khéo tự điều phục. 13. Tiṭṭhatu … brāhmaṇo: hãy im lặng, Bà la môn Soṇadaṇḍo. 14. Cho tới khi thân thể Ngài còn tồn tại, trời người còn thấy Ngài; khi thân tan rã, khi mạng sống diệt tận, thì trời người không thấy Ngài! |