Giáo Trình Pali – Chia Động Từ Quá Khứ & Bài Tập Số 6
CHIA ÐỘNG TỪ QUÁ KHỨ
(18)
Chia động từ paca
Trực thuyết cách, năng động thể, thì quá khứ
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
1 | paciṃ, apaciṃ | pacimha, pacimhā, apacimha, apacimhā |
2 | paco, apaco | pacittha, apacittha |
3 | paci, pacī, apaci, apacī | pacuṃ, paciṃsu, apacuṃ, apaciṃsu |
Những động từ sau đây chia tương tự:
Gacchi: đã đi
Dadi: đã cho Hari: đã đem (mang) đi Āhari: đã đem (mang) lại, đã đem đến |
Kiṇi: đã mua
Vikkiṇi: đã bán Nisīdi: đã ngồi Āruhi: đã leo lên Gaṇhi: đã lấy |
Khādi: đã ăn
Kari: đã làm Dhāvi: đã chạy Sayi: đã ngủ Cari: đã đi |
Tiếp đầu ngữ a được bỏ rơi trước động từ cơ bản bắt đầu bằng một nguyên âm.
(19)Các từ trong nhóm Đệ Thất Động Từ có cách chia khác:
Chia đệ thất động từ pāla
Thì quá khứ, năng động thể
Ngôi | Số ít | Số nhiều |
1 | pālesiṃ, pālayiṃ | pālayimha, pālayimhā |
2 | pālayo | pālayittha |
3 | pālesi, pālayi | pālesuṃ, pālayuṃ, pālayiṃsu |
Những động từ sau đây chia tương tự:
Māresi: đã giết
Desesi: đã thuyết Coresi: đã ăn cắp Nesi: đã mang đi Cintesi: đã suy nghĩ |
Kathesi: đã nói
Jālesi: đã đốt Ānesi: đã đem (mang) lại Pūjesi: đã cúng, dâng |
Ṭhapesi: đã giữ; đã đặt
Pīḷesi: đã áp bức Pātesi: đã làm rơi (rớt) xuống |
BÀI TẬP 6
A – Dịch sang tiếng Việt
Munayo mañcesu nisīdiṃsu Ahaṃ dīpamhi acariṃ Corā gahapatino nidhiṃ coresuṃ Mayaṃ bhūpatino asiṃ olokayimha Tvaṃ atithino odanaṃ adado Adhipati vāṇijamhā maṇayo kiṇi Pati kassakassa vīhiṃ yāci Isayo kavīnaṃ dhammaṃ desesuṃ Kapayo girimhā rukkhaṃ dhāviṃsu Vāṇijā udadhimhi gacchiṃsu Mayaṃ maggena gāmaṃ gacchimha Dīpi kapiṃ māresi Tumhe patino dīpe gaṇhittha Ahaṃ Buddhassa pāde pūjesiṃ Kavayo kapīnaṃ odanaṃ dadiṃsu Arayo asī ānesuṃ Ahi kapino pāṇiṃ ḍasi Mayaṃ girimhā candaṃ passimhā Tumhe munīnaṃ āhāraṃ adadittha Bhūpati nidhayo pālesi |
B – Dịch sang Pāḷi
Người nô lệ đã đánh kẻ thù với thanh kiếm Chúng tôi đã nhận được thức ăn từ vị gia chủ Ông ấy đã mang con khỉ đến núi Những lái buôn đã đi đến làng bằng con đường Những con chim đã bay lên trời từ cái cây Bọn trộm đã đánh cắp những viên ngọc của đức vua Tôi đã dâng cúng các vị tu sĩ thức ăn Những người con trai của thi sĩ đã nghe Pháp từ vị tu sĩ Tôi đã thấy con báo trên đường Con sư tử đã giết con nai trên hòn đá Họ đã nhìn thấy ngọn núi trên hòn đảo Cậu bé đã đi biển Những chú chó đã chạy đến làng Người lái buôn đã mua con ngựa từ nhà lãnh đạo Người khách đã đem lại hòn ngọc trong tay Con khỉ đã bắt con rắn bằng tay Vị gia chủ đã ngủ trên giường Chúng tôi đã sống trên đảo Đứa trẻ đã đánh con khỉ bằng tay Tôi đã thấy thanh kiếm của đức vua |
Chú ý: Các động từ có nghĩa di động thì dùng Đối cách. Như đi đến rừng, đi đến làng đều dùng giriṃ, gāmaṃ. Nhưng với nghĩa cho ai vật gì, ai phải dùng “chỉ định cách”, không dùng “đối cách”.